Thứ bảy 31/05/2025 00:32
Email: tccuucavn@gmail.com
Hotline: 096 292 5888

Kẹo Kera chứa chất Sorbitol có hại đến sức khỏe người dùng

aa
Liên quan đến thông tin sản phẩm kẹo rau củ Kera có chứa chất tạo ngọt Sorbitol, nhiều bạn đọc bày tỏ băn khoăn về việc chất này có ảnh hưởng đến sức khỏe của người sử dụng hay không.
Kẹo Kera chứa chất Sorbitol có hại đến sức khỏe người dùng
Quảng cáo sản phẩm kẹo rau củ Kera trên mạng. (Ảnh: TTXVN)

Bạn đọc Nguyễn Khánh Hương ở quận Hà Đông, thành phố Hà Nội đặt câu hỏi: “Thời gian qua, sản phẩm kẹo rau củ Kera được quảng cáo rầm rộ trên nhiều nền tảng mạng xã hội, nhất là trong các phiên livestream bán hàng. Gần đây, tôi được biết, theo kết quả kiểm nghiệm từ Viện Kiểm nghiệm an toàn vệ sinh thực phẩm (Bộ Y tế), sản phẩm này có chứa chất tạo ngọt Sorbitol. Tôi muốn hỏi Sorbitol là chất gì, có bị cấm sử dụng hay không, và nếu sử dụng thì ảnh hưởng như thế nào đến cơ thể?”.

Cùng chung lo lắng, bạn đọc Nguyễn Hưng Bình ở quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội, chia sẻ: “Tôi được biết, tỷ lệ Sorbitol trong sản phẩm kẹo rau củ Kera tương đối cao, với hàm lượng 33,4g/100g sản phẩm. Sử dụng thường xuyên kẹo có tỷ lệ Sorbitol như vậy có gây nguy hiểm cho sức khỏe không?”.

Sorbitol là gì, và dùng bao nhiêu là an toàn?

Theo các tài liệu khoa học, Sorbitol là một loại rượu đường (polyol), thường được dùng làm chất tạo ngọt thay thế đường nhờ vị ngọt dịu, ít calo, không làm tăng đột biến đường huyết.

Trong ngành thực phẩm, đây là phụ gia phổ biến và được phép sử dụng trong các sản phẩm như kẹo không đường, siro ho, bánh quy, socola… Sorbitol được xem là tương đối an toàn nếu dùng đúng liều lượng.

Tuy nhiên, nếu tiêu thụ trên 10g mỗi ngày, một số người có thể gặp phải triệu chứng như đầy hơi, đau bụng hoặc tiêu chảy. Liều sử dụng từ 50g/ngày trở lên có thể gây rối loạn tiêu hóa rõ rệt.

Theo kết quả kiểm nghiệm của Viện Kiểm nghiệm an toàn vệ sinh thực phẩm quốc gia, kẹo rau củ Kera chứa 33,4g Sorbitol trên mỗi 100g sản phẩm. Trung bình, mỗi viên kẹo nặng 3,2g sẽ tương đương khoảng 1g Sorbitol. Như vậy, nếu ăn khoảng 20 viên/ngày, người dùng có thể nạp tới 20g Sorbitol, vượt ngưỡng khuyến nghị an toàn được ghi nhận trong nhiều tài liệu y học.

Phó Giáo sư, Tiến sĩ, Bác sĩ Trần Đình Toán, nguyên Viện trưởng Viện Dinh dưỡng lâm sàng, Ủy viên Hội đồng dinh dưỡng và thuốc-Ban Bảo vệ sức khỏe Trung ương, cho biết thêm: “Thực chất, Sorbitol là một loại đường, dùng nhiều sẽ có tính nhuận tràng, thậm chí có thể gây tiêu chảy".

Ông khẳng định đây không phải chất cấm, nhưng sử dụng phải đúng liều lượng: “Một vài viên không gây hại, nhưng dùng nhiều, đặc biệt với trẻ em hoặc người có bệnh tiêu hóa, có thể dẫn đến rối loạn tiêu hóa”.

Phó Giáo sư, Tiến sĩ Toán cũng lưu ý: “Không có gì là an toàn tuyệt đối, kể cả vitamin cũng có thể gây dị ứng hoặc phản ứng nghiêm trọng nếu dùng sai cách”.

Không ghi thành phần Sorbitol là vi phạm nghiêm trọng

Đáng chú ý, thành phần Sorbitol không được ghi rõ trên bao bì sản phẩm kẹo rau củ Kera. Theo Tiến sĩ Nguyễn Văn Minh, Giám đốc Công ty TNHH Pháp lý Truyền thông Việt, đơn vị chuyên tư vấn về công bố sản phẩm thực phẩm: “Việc sử dụng Sorbitol trong thực phẩm là hợp pháp, nhưng các đơn vị sản xuất bắt buộc phải công bố thành phần rõ ràng, đặc biệt với các chất có thể gây tác dụng không mong muốn nếu dùng sai cách. Nếu không công bố, đây là hành vi vi phạm quy định về ghi nhãn thực phẩm”.

Từ các ý kiến chuyên gia, có thể khẳng định Sorbitol không phải là chất cấm, nhưng nếu sử dụng sai cách, quá liều, hoặc không có hướng dẫn rõ ràng, người tiêu dùng hoàn toàn có thể đối mặt với nhiều hệ lụy sức khỏe.

Theo Báo Nhân dân
Tin bài khác
Sau vụ thu hồi kem chống nắng, nhiều mỹ phẩm khác bị rà soát

Sau vụ thu hồi kem chống nắng, nhiều mỹ phẩm khác bị rà soát

Cục Quản lý Dược yêu cầu các địa phương siết quản lý mỹ phẩm đối với sản phẩm kem chống nắng, rà soát công bố, kiểm tra ghi nhãn và chỉ số SPF.
3.500 tấn giá đỗ ngâm hóa chất đã tiêu thụ ở đâu?

3.500 tấn giá đỗ ngâm hóa chất đã tiêu thụ ở đâu?

Trung bình mỗi ngày mỗi cơ sở sản xuất khoảng 3-5 tấn giá đỗ có ngâm hóa chất kích thích rồi bán ra các chợ đầu mối ở Nghệ An và các tỉnh lân cận.
Nhiều quảng cáo sản phẩm Herbalife có tác dụng chữa bệnh là giả mạo

Nhiều quảng cáo sản phẩm Herbalife có tác dụng chữa bệnh là giả mạo

Ngày 16/12/2024, trong buổi gặp mặt với các cơ quan báo chí, ông Nguyễn Thành Đạt, Giám đốc truyền thông của Herbaljfe cho biết kết quả hoạt động của Công ty.
Gánh nặng kép về sức khỏe và tài chính từ việc hút thuốc lá

Gánh nặng kép về sức khỏe và tài chính từ việc hút thuốc lá

Mặc dù đã có nhiều nỗ lực nhưng đến nay Việt Nam vẫn là một trong 15 nước có số nam giới trưởng thành hút thuốc lá nhiều nhất trên thế giới.
Phê duyệt Đề án Truyền thông phòng, chống tác hại của rượu, bia đến năm 2030

Phê duyệt Đề án Truyền thông phòng, chống tác hại của rượu, bia đến năm 2030

Phó Thủ tướng Lê Thành Long vừa ký Quyết định số 1169/QĐ-TTg ngày 11/10/2024 phê duyệt Đề án Truyền thông phòng, chống tác hại của rượu, bia đến năm 2030.
Xử lý nghiêm tập thể, cá nhân cung cấp bữa ăn không bảo đảm chất lượng

Xử lý nghiêm tập thể, cá nhân cung cấp bữa ăn không bảo đảm chất lượng

Bộ Giáo dục và Đào tạo vừa có công văn gửi Đại học Bách khoa Hà Nội về việc tăng cường chỉ đạo công tác bảo đảm chất lượng bữa ăn, an toàn vệ sinh thực phẩm.
Ngành Tim mạch can thiệp Việt Nam hội nhập với thế giới

Ngành Tim mạch can thiệp Việt Nam hội nhập với thế giới

Ngày 11/10, tại Đà Nẵng, Phân hội Tim mạch học can thiệp Việt Nam (thuộc Hội Tim mạch học Việt Nam) tổ chức khai mạc Hội nghị khoa học Tim mạch can thiệp toàn quốc.
Dịch bệnh truyền nhiễm nào tại TP Hồ Chí Minh đang gia tăng?

Dịch bệnh truyền nhiễm nào tại TP Hồ Chí Minh đang gia tăng?

Ngày 9/10, Trung tâm Kiểm soát Bệnh tật TP Hồ Chí Minh đã thông tin về tình hình dịch bệnh truyền nhiễm tại thành phố trong tuần 40 năm 2024. Trong đó, dịch sởi có số ca mắc tăng cao nhất lên đến 60% so với trung bình 4 tuần trước đó.
Việt Nam, Pháp tăng cường hợp tác trong lĩnh vực sản xuất vaccine

Việt Nam, Pháp tăng cường hợp tác trong lĩnh vực sản xuất vaccine

Ngày 8/10, đại diện Công ty cổ phần vaccine Việt Nam (VNVC) và Sanofi đã ký kết Biên bản định hướng về việc hợp tác sản xuất một số vaccine của Sanofi tại nhà máy VNVC.
Món ăn, nước uống phòng cảm nắng cảm nóng

Món ăn, nước uống phòng cảm nắng cảm nóng

Những ngày nắng nóng cao điểm, nhiệt độ tăng cao đột ngột rất dễ bị cảm nắng cảm nóng. Người bệnh thở nhanh, đỏ da, vã mồ hôi, buồn nôn, hoa mắt chóng mặt, nhức đầu... có thể nguy hiểm đến tính mạng nếu không được xử trí kịp thời. Vậy, nên ăn uống như thế nào trong những ngày này?
lanh-dao-vn
he-thong-van-ban
lanh-dao-phong-ban
danh-sach
dieu-le
Hà Nội
Thừa Thiên Huế
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Hà Nội

26°C

Cảm giác: 26°C
mây rải rác
Chủ nhật, 01/06/2025 00:00
29°C
Chủ nhật, 01/06/2025 03:00
35°C
Chủ nhật, 01/06/2025 06:00
38°C
Chủ nhật, 01/06/2025 09:00
39°C
Chủ nhật, 01/06/2025 12:00
33°C
Chủ nhật, 01/06/2025 15:00
31°C
Chủ nhật, 01/06/2025 18:00
29°C
Chủ nhật, 01/06/2025 21:00
29°C
Thứ hai, 02/06/2025 00:00
30°C
Thứ hai, 02/06/2025 03:00
35°C
Thứ hai, 02/06/2025 06:00
38°C
Thứ hai, 02/06/2025 09:00
39°C
Thứ hai, 02/06/2025 12:00
35°C
Thứ hai, 02/06/2025 15:00
30°C
Thứ hai, 02/06/2025 18:00
28°C
Thứ hai, 02/06/2025 21:00
27°C
Thứ ba, 03/06/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 03/06/2025 03:00
30°C
Thứ ba, 03/06/2025 06:00
32°C
Thứ ba, 03/06/2025 09:00
32°C
Thứ ba, 03/06/2025 12:00
29°C
Thứ ba, 03/06/2025 15:00
28°C
Thứ ba, 03/06/2025 18:00
26°C
Thứ ba, 03/06/2025 21:00
27°C
Thứ tư, 04/06/2025 00:00
27°C
Thứ tư, 04/06/2025 03:00
30°C
Thứ tư, 04/06/2025 06:00
32°C
Thứ tư, 04/06/2025 09:00
33°C
Thứ tư, 04/06/2025 12:00
29°C
Thứ tư, 04/06/2025 15:00
27°C
Thừa Thiên Huế

29°C

Cảm giác: 33°C
mây thưa
Chủ nhật, 01/06/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 01/06/2025 03:00
34°C
Chủ nhật, 01/06/2025 06:00
37°C
Chủ nhật, 01/06/2025 09:00
36°C
Chủ nhật, 01/06/2025 12:00
28°C
Chủ nhật, 01/06/2025 15:00
26°C
Chủ nhật, 01/06/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 01/06/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 02/06/2025 00:00
28°C
Thứ hai, 02/06/2025 03:00
35°C
Thứ hai, 02/06/2025 06:00
37°C
Thứ hai, 02/06/2025 09:00
36°C
Thứ hai, 02/06/2025 12:00
28°C
Thứ hai, 02/06/2025 15:00
26°C
Thứ hai, 02/06/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 02/06/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 03/06/2025 00:00
28°C
Thứ ba, 03/06/2025 03:00
35°C
Thứ ba, 03/06/2025 06:00
39°C
Thứ ba, 03/06/2025 09:00
35°C
Thứ ba, 03/06/2025 12:00
28°C
Thứ ba, 03/06/2025 15:00
26°C
Thứ ba, 03/06/2025 18:00
26°C
Thứ ba, 03/06/2025 21:00
25°C
Thứ tư, 04/06/2025 00:00
28°C
Thứ tư, 04/06/2025 03:00
35°C
Thứ tư, 04/06/2025 06:00
35°C
Thứ tư, 04/06/2025 09:00
31°C
Thứ tư, 04/06/2025 12:00
26°C
Thứ tư, 04/06/2025 15:00
24°C
TP Hồ Chí Minh

28°C

Cảm giác: 32°C
bầu trời quang đãng
Chủ nhật, 01/06/2025 00:00
28°C
Chủ nhật, 01/06/2025 03:00
32°C
Chủ nhật, 01/06/2025 06:00
36°C
Chủ nhật, 01/06/2025 09:00
36°C
Chủ nhật, 01/06/2025 12:00
32°C
Chủ nhật, 01/06/2025 15:00
29°C
Chủ nhật, 01/06/2025 18:00
28°C
Chủ nhật, 01/06/2025 21:00
27°C
Thứ hai, 02/06/2025 00:00
28°C
Thứ hai, 02/06/2025 03:00
32°C
Thứ hai, 02/06/2025 06:00
34°C
Thứ hai, 02/06/2025 09:00
32°C
Thứ hai, 02/06/2025 12:00
30°C
Thứ hai, 02/06/2025 15:00
29°C
Thứ hai, 02/06/2025 18:00
28°C
Thứ hai, 02/06/2025 21:00
27°C
Thứ ba, 03/06/2025 00:00
28°C
Thứ ba, 03/06/2025 03:00
29°C
Thứ ba, 03/06/2025 06:00
34°C
Thứ ba, 03/06/2025 09:00
31°C
Thứ ba, 03/06/2025 12:00
30°C
Thứ ba, 03/06/2025 15:00
28°C
Thứ ba, 03/06/2025 18:00
28°C
Thứ ba, 03/06/2025 21:00
27°C
Thứ tư, 04/06/2025 00:00
28°C
Thứ tư, 04/06/2025 03:00
32°C
Thứ tư, 04/06/2025 06:00
33°C
Thứ tư, 04/06/2025 09:00
32°C
Thứ tư, 04/06/2025 12:00
29°C
Thứ tư, 04/06/2025 15:00
28°C
Đà Nẵng

28°C

Cảm giác: 34°C
mây cụm
Chủ nhật, 01/06/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 01/06/2025 03:00
32°C
Chủ nhật, 01/06/2025 06:00
32°C
Chủ nhật, 01/06/2025 09:00
30°C
Chủ nhật, 01/06/2025 12:00
29°C
Chủ nhật, 01/06/2025 15:00
29°C
Chủ nhật, 01/06/2025 18:00
29°C
Chủ nhật, 01/06/2025 21:00
28°C
Thứ hai, 02/06/2025 00:00
30°C
Thứ hai, 02/06/2025 03:00
32°C
Thứ hai, 02/06/2025 06:00
34°C
Thứ hai, 02/06/2025 09:00
34°C
Thứ hai, 02/06/2025 12:00
28°C
Thứ hai, 02/06/2025 15:00
28°C
Thứ hai, 02/06/2025 18:00
28°C
Thứ hai, 02/06/2025 21:00
28°C
Thứ ba, 03/06/2025 00:00
29°C
Thứ ba, 03/06/2025 03:00
32°C
Thứ ba, 03/06/2025 06:00
31°C
Thứ ba, 03/06/2025 09:00
30°C
Thứ ba, 03/06/2025 12:00
29°C
Thứ ba, 03/06/2025 15:00
28°C
Thứ ba, 03/06/2025 18:00
28°C
Thứ ba, 03/06/2025 21:00
28°C
Thứ tư, 04/06/2025 00:00
29°C
Thứ tư, 04/06/2025 03:00
30°C
Thứ tư, 04/06/2025 06:00
30°C
Thứ tư, 04/06/2025 09:00
30°C
Thứ tư, 04/06/2025 12:00
29°C
Thứ tư, 04/06/2025 15:00
28°C

Giá vàng

DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 116,000 118,500
AVPL/SJC HCM 116,000 118,500
AVPL/SJC ĐN 116,000 118,500
Nguyên liệu 9999 - HN 10,750 11,150
Nguyên liệu 999 - HN 10,740 11,140
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 111.200 114.000
TPHCM - SJC 116.000 118.500
Hà Nội - PNJ 111.200 114.000
Hà Nội - SJC 116.000 118.500
Đà Nẵng - PNJ 111.200 114.000
Đà Nẵng - SJC 116.000 118.500
Miền Tây - PNJ 111.200 114.000
Miền Tây - SJC 116.000 118.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.200 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 118.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.200
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 118.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.200 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.200 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.000 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.890 113.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.190 112.690
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.970 112.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.780 85.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.050 66.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.870 47.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.570 104.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.890 69.390
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.430 73.930
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.830 77.330
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.210 42.710
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.110 37.610
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 10,940 11,390
Trang sức 99.9 10,930 11,380
NL 99.99 10,700
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,150 11,450
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,150 11,450
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,150 11,450
Miếng SJC Thái Bình 11,600 11,850
Miếng SJC Nghệ An 11,600 11,850
Miếng SJC Hà Nội 11,600 11,850

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16181 16448 17026
CAD 18310 18586 19206
CHF 30947 31324 31975
CNY 0 3530 3670
EUR 28857 29126 30159
GBP 34268 34659 35600
HKD 0 3188 3391
JPY 174 178 184
KRW 0 17 19
NZD 0 15195 15783
SGD 19626 19907 20427
THB 709 772 826
USD (1,2) 25769 0 0
USD (5,10,20) 25808 0 0
USD (50,100) 25836 25870 26215
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,840 25,840 26,200
USD(1-2-5) 24,806 - -
USD(10-20) 24,806 - -
GBP 34,618 34,711 35,634
HKD 3,259 3,268 3,368
CHF 31,124 31,221 32,093
JPY 177.09 177.41 185.35
THB 757.54 766.9 820.26
AUD 16,478 16,538 16,980
CAD 18,581 18,641 19,143
SGD 19,823 19,884 20,513
SEK - 2,667 2,759
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,889 4,023
NOK - 2,512 2,603
CNY - 3,578 3,675
RUB - - -
NZD 15,167 15,308 15,753
KRW 17.51 - 19.62
EUR 29,049 29,072 30,308
TWD 786.01 - 951.6
MYR 5,726.13 - 6,459.41
SAR - 6,819.53 7,178.24
KWD - 82,554 87,776
XAU - - -
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,830 25,840 26,180
EUR 28,883 28,999 30,108
GBP 34,409 34,547 35,525
HKD 3,251 3,264 3,369
CHF 31,008 31,133 32,052
JPY 176.27 176.98 184.34
AUD 16,354 16,420 16,950
SGD 19,791 19,870 20,414
THB 772 775 809
CAD 18,494 18,568 19,087
NZD 15,224 15,733
KRW 18 19.81
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25554 25554 26100
AUD 16364 16464 17032
CAD 18500 18600 19154
CHF 31169 31199 32096
CNY 0 3583.9 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29150 29250 30023
GBP 34593 34643 35745
HKD 0 3270 0
JPY 177.29 178.29 184.84
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15309 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19779 19909 20640
THB 0 737.3 0
TWD 0 850 0
XAU 11125000 11125000 11725000
XBJ 11100000 11100000 11725000
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,840 25,890 26,190
USD20 25,840 25,890 26,190
USD1 25,840 25,890 26,190
AUD 16,383 16,533 17,607
EUR 29,159 29,309 30,498
CAD 18,423 18,523 19,849
SGD 19,838 19,988 20,469
JPY 177.5 179 183.72
GBP 34,628 34,778 35,578
XAU 11,598,000 0 11,852,000
CNY 0 3,464 0
THB 0 774 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0