Thứ sáu 27/12/2024 16:42
Email: tccuucavn@gmail.com
Hotline: 096 292 5888

Trình Quốc hội xem xét, quyết định chủ trương đầu tư dự án đường sắt tốc độ cao Bắc- Nam

aa
Dự kiến tại Kỳ họp Thứ 8, Quốc hội Khóa XV, Quốc hội sẽ nghe tờ trình về Dự án đường sắt tốc độ cao trên trục Bắc– Nam vào sáng ngày 13/11. Sau đó, Quốc hội sẽ thảo luận tại tổ nội dung này vào buổi chiều cùng ngày, thảo luận hội trường vào ngày 20/11. Nếu được đồng thuận cao, Quốc hội sẽ biểu quyết thông qua chủ trương này vào ngày bế mạc 30/11...
Điểm mới của dự án đường sắt tốc độ cao Bắc - Nam

Phó Chủ tịch Quốc hội Nguyễn Khắc Định thông tin tại họp báo về dự kiến chương trình Kỳ họp thứ 8, Quốc hội Khóa XV chiều ngày 20/10/2024.

Tại họp báo, Phó Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội Vũ Minh Tuấn cho biết, tại Kỳ họp thứ 8, Quốc hội Khóa XV khai mạc sáng 21/10, Quốc hội sẽ dành phần lớn thời gian cho công tác xây dựng pháp luật, giám sát tối cao, xem xét, quyết định các vấn đề kinh tế xã hội, ngân sách nhà nước, giám sát và các vấn đề quan trọng khác.

Đáng chú ý, ông Tuấn cho hay tại kỳ họp này, Quốc hội sẽ xem xét, quyết định chủ trương đầu tư Dự án đường sắt tốc độ cao trên trục Bắc- Nam.

Liên quan đến vấn đề đường sắt tốc độ cao Bắc- Nam, Phó Chủ tịch Quốc hội Nguyễn Khắc Định nhấn mạnh, đây là dự án rất lớn và việc này Chính phủ mới trình nhưng nội dung này đã được Ủy ban Thường vụ Quốc hội, các Bộ trưởng, Thành viên Chính phủ, Bí thư tỉnh ủy, các Ủy viên Trung ương đã thảo luận trong Hội nghị Trung ương vừa qua. Trung ương đã chỉ đạo đưa dự án này ra Quốc hội để xem xét cho chủ trương.

Phó Chủ tịch Quốc hội Nguyễn Khắc Định phát biểu tại họp báo chiều 20/10.
Phó Chủ tịch Quốc hội Nguyễn Khắc Định phát biểu tại họp báo chiều 20/10.

Theo Phó Chủ tịch Quốc hội, kỳ họp lần này sẽ bàn chủ trương làm như nào, định hướng lớn, phương pháp công nghệ, tốc độ, nguồn lực, còn các vấn đề chi tiết sẽ còn nhiều khâu. Sau khi có chủ trương này, Chính phủ mới xây dựng dự án chi tiết, tiền khả thi, khả thi và phải đánh giá nhiều mặt.

Vấn đề này, Trung ương đã thảo luận kỹ và Quốc hội sẽ thể chế hóa về mặt nhà nước trên tinh thần công khai, dân chủ, minh bạch, Phó Chủ tịch Quốc hội cho hay.

Phó Chủ tịch Quốc hội thông tin, dự kiến tại phiên họp, Quốc hội sẽ nghe tờ trình về Dự án đường sắt tốc độ cao trên trục Bắc– Nam vào sáng ngày 13/11. Sau đó, Quốc hội sẽ thảo luận tại tổ nội dung này vào buổi chiều cùng ngày, thảo luận hội trường vào ngày 20/11. Nếu được đồng thuận cao, Quốc hội sẽ biểu quyết thông qua chủ trương này vào ngày bế mạc 30/11.

Ông Phan Đức Hiếu, Ủy viên Thường trực Ủy ban Kinh tế của Quốc hội thông tin với báo chí.
Ông Phan Đức Hiếu, Ủy viên Thường trực Ủy ban Kinh tế của Quốc hội thông tin với báo chí.

Chia sẻ thêm tại buổi họp báo, ông Phan Đức Hiếu, Ủy viên Thường trực Ủy ban Kinh tế của Quốc hội cho biết Hồ sơ chủ trương đầu tư Dự án Đường sắt tốc độ cao trên trục Bắc- Nam dự kiến có trong chương trình kỳ họp thứ 8, Quốc hội Khóa XV đã được Chính phủ trình hôm qua (19/10). Ủy ban Kinh tế sẽ phối hợp với các cơ quan của Quốc hội thẩm tra kỹ lưỡng, nghiêm túc nội dung này.

Theo ông Hiếu, vì Chính phủ mới trình nên các nội dung về vốn cũng như đất dành cho dự án và các nội dung quan trọng khác hiện chưa rõ.

Tuy nhiên Ủy ban Kinh tế xác định việc thẩm tra chủ trương đầu tư Dự án đường sắt tốc độ cao Bắc- Nam là công việc hết sức quan trọng, nên sẽ dành nhiều thời gian để thực hiện”, Ủy viên Thường trực Ủy ban Kinh tế của Quốc hội nhấn mạnh.

Ngoài ra, ông Hiếu cũng thông tin về việc thí điểm mở rộng đất cho nhà ở thương mại. Theo đó, hiện tại, Chính phủ mới thực hiện xong các quy trình thủ tục. Để trình Quốc hội thì cần phải bổ sung vào chương trình xây dựng luật, pháp lệnh, sau đó Ủy ban Kinh tế sẽ thẩm tra. Hiện vẫn phải chờ Chính phủ trình chính thức hồ sơ để thực hiện các bước tiếp theo, ông Hiếu cho hay.

Theo VnEconomy
Tin liên quan
Tin bài khác
Đường sắt bán vé tàu qua bản đồ trực tuyến

Đường sắt bán vé tàu qua bản đồ trực tuyến

Chào mừng 78 năm Ngày truyền thống ngành Đường sắt (21/10/1946 – 21/10/2024), Tổng công ty Đường sắt Việt Nam chính thức triển khai tính năng bán vé qua bản đồ trực tuyến.
Thủ tướng: Phấn đấu đến năm 2030, GDP Việt Nam đạt khoảng 780-800 tỷ USD

Thủ tướng: Phấn đấu đến năm 2030, GDP Việt Nam đạt khoảng 780-800 tỷ USD

Đây là một trong những nhiệm vụ phát triển kinh tế chủ yếu của năm 2025 và giai đoạn 2026-2030 được Thủ tướng Phạm Minh Chính nếu tại Hội nghị toàn quốc quán triệt, triển khai thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 10, khóa XIII.
Bài học về giải phóng mặt bằng Dự án cao tốc Bắc - Nam qua Quảng Bình

Bài học về giải phóng mặt bằng Dự án cao tốc Bắc - Nam qua Quảng Bình

Thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, phấn đấu thông xe Dự án xây dựng công trình đường bộ cao tốc Bắc-Nam phía Đông giai đoạn 2021-2025 đoạn qua tỉnh Quảng Bình (Dự án cao tốc Bắc-Nam) vào dịp 30/4/2025 kỷ niệm 50 năm Ngày Giải phóng hoàn toàn miền Nam, thống nhất đất nước.
Thay đổi giá bán lẻ điện sinh hoạt sau 4 lần tăng giá điện gần đây của EVN

Thay đổi giá bán lẻ điện sinh hoạt sau 4 lần tăng giá điện gần đây của EVN

Từ 11/10/2024, giá bán lẻ điện bình quân là 2.103,1159 đồng/kWh (chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng). Mức điều chỉnh này tương đương mức tăng 4,8% so với giá điện bán lẻ bình quân hiện hành.
Lộ trình hướng đến 100 tỷ USD của ngành bán dẫn Việt Nam

Lộ trình hướng đến 100 tỷ USD của ngành bán dẫn Việt Nam

Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính vừa ký Quyết định số 1018/QĐ-TTg ngày 21/9/2024 ban hành Chiến lược phát triển công nghiệp bán dẫn Việt Nam đến năm 2030 và tầm nhìn 2050.
lanh-dao-vn
lanh-dao-phong-ban
danh-sach
dieu-le
Hà Nội
Thừa Thiên Huế
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Hà Nội

19°C

Cảm giác: 19°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 28/12/2024 00:00
18°C
Thứ bảy, 28/12/2024 03:00
19°C
Thứ bảy, 28/12/2024 06:00
21°C
Thứ bảy, 28/12/2024 09:00
22°C
Thứ bảy, 28/12/2024 12:00
18°C
Thứ bảy, 28/12/2024 15:00
16°C
Thứ bảy, 28/12/2024 18:00
15°C
Thứ bảy, 28/12/2024 21:00
15°C
Chủ nhật, 29/12/2024 00:00
15°C
Chủ nhật, 29/12/2024 03:00
20°C
Chủ nhật, 29/12/2024 06:00
24°C
Chủ nhật, 29/12/2024 09:00
24°C
Chủ nhật, 29/12/2024 12:00
19°C
Chủ nhật, 29/12/2024 15:00
18°C
Chủ nhật, 29/12/2024 18:00
16°C
Chủ nhật, 29/12/2024 21:00
17°C
Thứ hai, 30/12/2024 00:00
17°C
Thứ hai, 30/12/2024 03:00
19°C
Thứ hai, 30/12/2024 06:00
21°C
Thứ hai, 30/12/2024 09:00
22°C
Thứ hai, 30/12/2024 12:00
20°C
Thứ hai, 30/12/2024 15:00
18°C
Thứ hai, 30/12/2024 18:00
18°C
Thứ hai, 30/12/2024 21:00
17°C
Thứ ba, 31/12/2024 00:00
17°C
Thứ ba, 31/12/2024 03:00
17°C
Thứ ba, 31/12/2024 06:00
18°C
Thứ ba, 31/12/2024 09:00
19°C
Thứ ba, 31/12/2024 12:00
18°C
Thứ ba, 31/12/2024 15:00
18°C
Thứ ba, 31/12/2024 18:00
18°C
Thứ ba, 31/12/2024 21:00
16°C
Thứ tư, 01/01/2025 00:00
16°C
Thứ tư, 01/01/2025 03:00
21°C
Thứ tư, 01/01/2025 06:00
25°C
Thứ tư, 01/01/2025 09:00
26°C
Thừa Thiên Huế

20°C

Cảm giác: 20°C
sương mờ
Thứ bảy, 28/12/2024 00:00
20°C
Thứ bảy, 28/12/2024 03:00
19°C
Thứ bảy, 28/12/2024 06:00
19°C
Thứ bảy, 28/12/2024 09:00
19°C
Thứ bảy, 28/12/2024 12:00
18°C
Thứ bảy, 28/12/2024 15:00
18°C
Thứ bảy, 28/12/2024 18:00
18°C
Thứ bảy, 28/12/2024 21:00
18°C
Chủ nhật, 29/12/2024 00:00
18°C
Chủ nhật, 29/12/2024 03:00
19°C
Chủ nhật, 29/12/2024 06:00
19°C
Chủ nhật, 29/12/2024 09:00
19°C
Chủ nhật, 29/12/2024 12:00
18°C
Chủ nhật, 29/12/2024 15:00
19°C
Chủ nhật, 29/12/2024 18:00
19°C
Chủ nhật, 29/12/2024 21:00
19°C
Thứ hai, 30/12/2024 00:00
19°C
Thứ hai, 30/12/2024 03:00
21°C
Thứ hai, 30/12/2024 06:00
21°C
Thứ hai, 30/12/2024 09:00
21°C
Thứ hai, 30/12/2024 12:00
20°C
Thứ hai, 30/12/2024 15:00
20°C
Thứ hai, 30/12/2024 18:00
20°C
Thứ hai, 30/12/2024 21:00
20°C
Thứ ba, 31/12/2024 00:00
20°C
Thứ ba, 31/12/2024 03:00
20°C
Thứ ba, 31/12/2024 06:00
20°C
Thứ ba, 31/12/2024 09:00
20°C
Thứ ba, 31/12/2024 12:00
19°C
Thứ ba, 31/12/2024 15:00
19°C
Thứ ba, 31/12/2024 18:00
18°C
Thứ ba, 31/12/2024 21:00
18°C
Thứ tư, 01/01/2025 00:00
19°C
Thứ tư, 01/01/2025 03:00
20°C
Thứ tư, 01/01/2025 06:00
20°C
Thứ tư, 01/01/2025 09:00
20°C
TP Hồ Chí Minh

28°C

Cảm giác: 33°C
mây cụm
Thứ bảy, 28/12/2024 00:00
24°C
Thứ bảy, 28/12/2024 03:00
30°C
Thứ bảy, 28/12/2024 06:00
31°C
Thứ bảy, 28/12/2024 09:00
30°C
Thứ bảy, 28/12/2024 12:00
25°C
Thứ bảy, 28/12/2024 15:00
25°C
Thứ bảy, 28/12/2024 18:00
24°C
Thứ bảy, 28/12/2024 21:00
23°C
Chủ nhật, 29/12/2024 00:00
23°C
Chủ nhật, 29/12/2024 03:00
28°C
Chủ nhật, 29/12/2024 06:00
31°C
Chủ nhật, 29/12/2024 09:00
30°C
Chủ nhật, 29/12/2024 12:00
25°C
Chủ nhật, 29/12/2024 15:00
25°C
Chủ nhật, 29/12/2024 18:00
24°C
Chủ nhật, 29/12/2024 21:00
23°C
Thứ hai, 30/12/2024 00:00
23°C
Thứ hai, 30/12/2024 03:00
27°C
Thứ hai, 30/12/2024 06:00
30°C
Thứ hai, 30/12/2024 09:00
28°C
Thứ hai, 30/12/2024 12:00
26°C
Thứ hai, 30/12/2024 15:00
25°C
Thứ hai, 30/12/2024 18:00
25°C
Thứ hai, 30/12/2024 21:00
24°C
Thứ ba, 31/12/2024 00:00
23°C
Thứ ba, 31/12/2024 03:00
26°C
Thứ ba, 31/12/2024 06:00
28°C
Thứ ba, 31/12/2024 09:00
28°C
Thứ ba, 31/12/2024 12:00
26°C
Thứ ba, 31/12/2024 15:00
25°C
Thứ ba, 31/12/2024 18:00
24°C
Thứ ba, 31/12/2024 21:00
24°C
Thứ tư, 01/01/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 01/01/2025 03:00
24°C
Thứ tư, 01/01/2025 06:00
25°C
Thứ tư, 01/01/2025 09:00
24°C
Đà Nẵng

22°C

Cảm giác: 23°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 28/12/2024 00:00
22°C
Thứ bảy, 28/12/2024 03:00
21°C
Thứ bảy, 28/12/2024 06:00
21°C
Thứ bảy, 28/12/2024 09:00
20°C
Thứ bảy, 28/12/2024 12:00
21°C
Thứ bảy, 28/12/2024 15:00
21°C
Thứ bảy, 28/12/2024 18:00
21°C
Thứ bảy, 28/12/2024 21:00
21°C
Chủ nhật, 29/12/2024 00:00
21°C
Chủ nhật, 29/12/2024 03:00
22°C
Chủ nhật, 29/12/2024 06:00
22°C
Chủ nhật, 29/12/2024 09:00
22°C
Chủ nhật, 29/12/2024 12:00
22°C
Chủ nhật, 29/12/2024 15:00
22°C
Chủ nhật, 29/12/2024 18:00
22°C
Chủ nhật, 29/12/2024 21:00
22°C
Thứ hai, 30/12/2024 00:00
22°C
Thứ hai, 30/12/2024 03:00
23°C
Thứ hai, 30/12/2024 06:00
23°C
Thứ hai, 30/12/2024 09:00
23°C
Thứ hai, 30/12/2024 12:00
23°C
Thứ hai, 30/12/2024 15:00
22°C
Thứ hai, 30/12/2024 18:00
23°C
Thứ hai, 30/12/2024 21:00
22°C
Thứ ba, 31/12/2024 00:00
22°C
Thứ ba, 31/12/2024 03:00
22°C
Thứ ba, 31/12/2024 06:00
22°C
Thứ ba, 31/12/2024 09:00
22°C
Thứ ba, 31/12/2024 12:00
22°C
Thứ ba, 31/12/2024 15:00
22°C
Thứ ba, 31/12/2024 18:00
22°C
Thứ ba, 31/12/2024 21:00
22°C
Thứ tư, 01/01/2025 00:00
22°C
Thứ tư, 01/01/2025 03:00
23°C
Thứ tư, 01/01/2025 06:00
22°C
Thứ tư, 01/01/2025 09:00
21°C

Giá vàng

DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 82,700 ▲200K 84,700 ▲200K
AVPL/SJC HCM 82,700 ▲200K 84,700 ▲200K
AVPL/SJC ĐN 82,700 ▲200K 84,700 ▲200K
Nguyên liệu 9999 - HN 83,600 ▲200K 83,800 ▲200K
Nguyên liệu 999 - HN 83,500 ▲200K 83,700 ▲200K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,700 ▲200K 84,700 ▲200K
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 83.800 ▲100K 84.700 ▲200K
TPHCM - SJC 82.700 ▲200K 84.700 ▲200K
Hà Nội - PNJ 83.800 ▲100K 84.700 ▲200K
Hà Nội - SJC 82.700 ▲200K 84.700 ▲200K
Đà Nẵng - PNJ 83.800 ▲100K 84.700 ▲200K
Đà Nẵng - SJC 82.700 ▲200K 84.700 ▲200K
Miền Tây - PNJ 83.800 ▲100K 84.700 ▲200K
Miền Tây - SJC 82.700 ▲200K 84.700 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 83.800 ▲100K 84.700 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.700 ▲200K 84.700 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 83.800 ▲100K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.700 ▲200K 84.700 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 83.800 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 83.700 ▲100K 84.500 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 83.620 ▲100K 84.420 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 82.760 ▲100K 83.760 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 76.500 ▲90K 77.500 ▲90K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 62.130 ▲80K 63.530 ▲80K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 56.210 ▲70K 57.610 ▲70K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 53.680 ▲70K 55.080 ▲70K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.300 ▲70K 51.700 ▲70K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 48.180 ▲60K 49.580 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 33.900 ▲40K 35.300 ▲40K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.440 ▲40K 31.840 ▲40K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.640 ▲40K 28.040 ▲40K
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 8,280 ▲20K 8,470 ▲20K
Trang sức 99.9 8,270 ▲20K 8,460 ▲20K
NL 99.99 8,290 ▲20K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,270 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,370 ▲20K 8,480 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,370 ▲20K 8,480 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,370 ▲20K 8,480 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 8,270 ▲20K 8,470 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 8,270 ▲20K 8,470 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 8,270 ▲20K 8,470 ▲20K

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15287 15551 16180
CAD 17132 17403 18020
CHF 27658 28022 28666
CNY 0 3358 3600
EUR 25874 26130 26959
GBP 31074 31452 32389
HKD 0 3147 3349
JPY 154 158 165
KRW 0 0 19
NZD 0 13977 14566
SGD 18180 18455 18978
THB 661 724 777
USD (1,2) 25190 0 0
USD (5,10,20) 25225 0 0
USD (50,100) 25252 25285 25538
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,218 25,218 25,538
USD(1-2-5) 24,209 - -
USD(10-20) 24,209 - -
GBP 31,407 31,480 32,358
HKD 3,215 3,221 3,315
CHF 27,879 27,907 28,752
JPY 156.75 157 165.01
THB 683.55 717.56 766.31
AUD 15,583 15,607 16,065
CAD 17,412 17,436 17,937
SGD 18,325 18,401 19,008
SEK - 2,256 2,333
LAK - 0.89 1.23
DKK - 3,484 3,600
NOK - 2,188 2,262
CNY - 3,443 3,541
RUB - - -
NZD 14,002 14,090 14,486
KRW 15 16.57 17.92
EUR 26,018 26,060 27,239
TWD 700.48 - 846.94
MYR 5,300.21 - 5,971.26
SAR - 6,647.58 6,991.65
KWD - 80,206 85,175
XAU - - 84,700
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,270 25,278 25,538
EUR 25,977 26,081 27,179
GBP 31,263 31,389 32,349
HKD 3,210 3,223 3,328
CHF 27,760 27,871 28,712
JPY 157.56 158.19 164.95
AUD 15,511 15,573 16,077
SGD 18,391 18,465 18,976
THB 725 728 759
CAD 17,336 17,406 17,898
NZD 14,062 14,547
KRW 16.53 18.13
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25260 25260 25538
AUD 15469 15569 16139
CAD 17304 17404 17960
CHF 27888 27918 28807
CNY 0 3451.1 0
CZK 0 1000 0
DKK 0 3521 0
EUR 26043 26143 27021
GBP 31357 31407 32525
HKD 0 3271 0
JPY 158.43 158.93 165.44
KHR 0 6.032 0
KRW 0 16.9 0
LAK 0 1.122 0
MYR 0 5876 0
NOK 0 2229 0
NZD 0 14100 0
PHP 0 406 0
SEK 0 2280 0
SGD 18327 18457 19188
THB 0 688.4 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8470000
XBJ 7900000 7900000 8470000
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,272 25,322 25,538
USD20 25,272 25,322 25,538
USD1 25,272 25,322 25,538
AUD 15,510 15,660 16,724
EUR 26,177 26,327 27,492
CAD 17,251 17,351 18,663
SGD 18,399 18,549 19,015
JPY 158.33 159.83 164.39
GBP 31,443 31,593 32,370
XAU 8,268,000 0 8,472,000
CNY 0 3,336 0
THB 0 0 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0