Thứ sáu 04/07/2025 17:14
Email: tccuucavn@gmail.com
Hotline: 096 292 5888

Thủ tướng: Phấn đấu đến năm 2030, GDP Việt Nam đạt khoảng 780-800 tỷ USD

aa
Đây là một trong những nhiệm vụ phát triển kinh tế chủ yếu của năm 2025 và giai đoạn 2026-2030 được Thủ tướng Phạm Minh Chính nếu tại Hội nghị toàn quốc quán triệt, triển khai thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 10, khóa XIII.

Ngày 20/10 đã diễn ra Hội nghị toàn quốc quán triệt, triển khai thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 10, khóa XIII. Tại đây, Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính đã truyền đạt chuyên đề: "Những nội dung cốt lõi, điểm mới trong Dự thảo Báo cáo đánh giá 5 năm thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021-2030; phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2026-2030 và về tình hình kinh tế - xã hội, ngân sách Nhà nước năm 2024, kế hoạch năm 2025; về chủ trương đầu tư đường sắt tốc độ cao trên trục Bắc - Nam; về chủ trương thành lập thành phố Huế trực thuộc Trung ương".

Thủ tướng: Phấn đấu đến năm 2030, GDP Việt Nam đạt khoảng 780-800 tỷ USD
Thủ tướng Phạm Minh Chính phát biểu tại cuộc họp. Ảnh: VGP.

Tăng trưởng năm 2024 dự kiến vượt chỉ tiêu Quốc hội đề ra

Trình bày nội dung đánh giá tình hình kinh tế - xã hội năm 2024, ước thực hiện 5 năm 2021-2025 và dự kiến kế hoạch năm 2025, phương hướng, nhiệm vụ 5 năm 2026-2030, sau khi phân tích bối cảnh tình hình, công tác chỉ đạo, điều hành, Thủ tướng Phạm Minh Chính cho biết, những năm đầu nhiệm kỳ, tập trung phòng, chống đại dịch Covid-19 ảnh hưởng đến tăng trưởng.

Do đó, năm 2024 tập trung ưu tiên thúc đẩy tăng trưởng gắn với giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế; ước cả năm 2024 đạt và vượt 14/15 chỉ tiêu chủ yếu (riêng chỉ tiêu GDP bình quân đầu người xấp xỉ đạt, nếu tốc độ đạt tăng trưởng cả năm trên 7% thì sẽ đạt toàn bộ các chỉ tiêu); trong đó hoàn thành toàn bộ các chỉ tiêu về xã hội và chỉ tiêu về tăng năng suất lao động vượt kế hoạch đề ra.

Người đứng đầu Chính phủ điểm lại một số kết quả nổi bật như kinh tế vĩ mô ổn định, lạm phát được kiểm soát, tăng trưởng được thúc đẩy, các cân đối lớn được bảo đảm. Tăng trưởng GDP cả năm ước đạt khoảng 7% (phấn đấu trên 7%), vượt chỉ tiêu Quốc hội đề ra (6-6,5%), thuộc nhóm các nước tăng trưởng cao trong khu vực và thế giới.

Chỉ số giá tiêu dùng thấp hơn chỉ tiêu Quốc hội đề ra (4-4,5%), trong khi vẫn thực hiện tăng lương và tăng giá một số mặt hàng do Nhà nước quản lý. Thu ngân sách Nhà nước vượt trên 10% dự toán; bội chi ngân sách Nhà nước, nợ công, nợ Chính phủ, nợ nước ngoài trong giới hạn quy định. An ninh năng lượng, an ninh lương thực, cân đối cung cầu lao động được bảo đảm.

Phát triển kết cấu hạ tầng có bước đột phá rõ nét, đã hoàn thành đưa vào khai thác 2.021 km đường bộ cao tốc và đường dây 500 kV mạch 3 Quảng Bình – Hưng Yên. Chú trọng phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, thúc đẩy khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp.

Các lĩnh vực văn hóa, xã hội, môi trường được chú trọng, đời sống tinh thần, vật chất của nhân dân tiếp tục được nâng lên. Nhà nước đã dành gần 700.000 tỷ đồng cho cải cách tiền lương, tập trung khắc phục hậu quả thiên tai, bão lũ. Đến nay, đã huy động được 2.152 tỷ đồng để hỗ trợ đồng bào bị thiệt hại do cơn bão số 3 gây ra và khoảng 6.000 tỷ đồng cho phong trào thi đua "Chung tay xóa nhà tạm, nhà dột nát trên phạm vi cả nước trong năm 2025".

Chính trị - xã hội ổn định, độc lập, chủ quyền quốc gia được giữ vững; quốc phòng, an ninh được tăng cường; trật tự, an toàn xã hội được bảo đảm. Công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế, nhất là đối ngoại cấp cao được đẩy mạnh và đạt nhiều kết quả quan trọng.

Quy mô kinh tế năm 2025 dự kiến đạt 500 tỷ USD

Thủ tướng cho biết, trên cơ sở kết quả từ đầu nhiệm kỳ đến nay, ước thực hiện năm 2024 và kế hoạch năm 2025, dự kiến kết quả đánh giá 5 năm 2021-2025 thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021-2030 như sau:

Tăng trưởng kinh tế phấn đấu đạt khoảng 6%/năm, thuộc nhóm các nước tăng trưởng cao trong khu vực và trên thế giới; GDP bình quân đầu người tăng từ 3.720 USD năm 2021 lên khoảng 4.900 USD năm 2025, tăng 31,7%.

Quy mô nền kinh tế tăng từ 346 tỷ USD xếp thứ 37 trên thế giới năm 2020 lên 433 tỷ USD, xếp thứ 34 thế giới năm 2023 và dự kiến khoảng 500 tỷ USD năm 2025 (tăng 1,45 lần so với năm 2020), xếp thứ 33 thế giới và thứ 4 khu vực ASEAN.

Thực hiện ba đột phá chiến lược đạt kết quả tích cực, nhất là về xây dựng kết cấu hạ tầng; trong đó đến cuối năm 2025 cả nước sẽ có hơn 3.000 km đường bộ cao tốc (đạt mục tiêu đề ra) và tiếp tục triển khai nhiều dự án cho giai đoạn 2026-2030. Hạ tầng số, hạ tầng điện được đầu tư xây dựng trên phạm vi cả nước.

Công tác hoàn thiện thể chế, pháp luật được chỉ đạo quyết liệt với tinh thần cải cách, đổi mới, chuyển từ tư duy quản lý sang tư duy kiến tạo phát triển; đẩy mạnh phân cấp, phân quyền, cắt giảm thủ tục hành chính, giảm chi phí tuân thủ cho người dân, doanh nghiệp.

Từ đầu nhiệm kỳ đến nay, Chính phủ trình Quốc hội ban hành 43 luật; Chính phủ ban hành 460 nghị định; theo chương trình Kỳ họp thứ 8 (khai mạc ngày 21/10/2024), dự kiến Quốc hội ban hành 18 luật, 2 nghị quyết, cho ý kiến 10 luật. Công tác quy hoạch tiếp tục được đẩy mạnh; tăng cường liên kết vùng, phát triển kinh tế vùng.

Cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Các dự án tồn đọng, kéo dài, các ngân hàng yếu kém từng bước được giải quyết căn cơ.

An sinh xã hội cơ bản được bảo đảm, đời sống nhân dân được cải thiện; hỗ trợ trên 68 triệu lượt người lao động và 1,41 triệu lượt người sử dụng lao động bị ảnh hưởng bởi đại dịch Covid-19 với tổng kinh phí gần 120.000 tỷ đồng. Phát động Quỹ Vaccine, đã huy động được hàng chục nghìn tỷ đồng để tiêm vaccine miễn phí cho toàn dân.

Các lĩnh vực văn hóa, xã hội, môi trường, cải cách hành chính, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực được đẩy mạnh và đạt nhiều kết quả quan trọng, góp phần củng cố niềm tin trong nhân dân.

Thủ tướng: Phấn đấu đến năm 2030, GDP Việt Nam đạt khoảng 780-800 tỷ USD

Thủ tướng nhận định những kết quả trên đã tạo nền tảng cho giai đoạn sau phát triển cao hơn, góp phần chứng minh nhận định: "Đất nước ta chưa bao giờ có được cơ đồ, tiềm lực, vị thế và uy tín quốc tế như ngày nay".

Năm 2025 là năm tăng tốc, bứt phá, về đích

Về dự kiến Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2025 và phương hướng, nhiệm vụ 5 năm 2026-2030, sau khi phân tích bối cảnh tình hình, quan điểm lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành, Thủ tướng cho biết mục tiêu năm 2025 và phấn đấu đến năm 2030.

Năm 2025 là năm tăng tốc, bứt phá, về đích, bước vào kỷ nguyên mới - kỷ nguyên vươn mình của dân tộc Việt Nam như Tổng Bí thư, Chủ tịch nước Tô Lâm đã xác định; lấy ổn định làm tiền đề cho phát triển và phát triển để làm cơ sở cho ổn định; phấn đấu đạt kết quả cao nhất các mục tiêu, chỉ tiêu của kế hoạch 5 năm 2021-2025.

Tiếp tục ưu tiên tăng trưởng trên cơ sở giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế. Đẩy mạnh thực hiện các đột phá chiến lược, cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, khả năng chống chịu và sức cạnh tranh của nền kinh tế.

Phấn đấu đến năm 2030, Việt Nam là nước đang phát triển có công nghiệp hiện đại, thu nhập trung bình cao, thuộc nhóm 30 nền kinh tế có quy mô GDP hàng đầu thế giới, tạo tiền đề vững chắc đưa nước ta trở thành nước phát triển, thu nhập cao, giàu mạnh, phồn vinh, văn minh, hạnh phúc vào năm 2045.

Một số chỉ tiêu chủ yếu gồm: Năm 2025, tăng trưởng GDP khoảng 6,5-7% và phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng cao hơn (7-7,5%). GDP bình quân đầu người đạt khoảng 4.900 USD. Tốc độ tăng chỉ số giá tiêu dùng (CPI) bình quân khoảng 4,5%...

Giai đoạn 2026-2030, tốc độ tăng trưởng GDP bình quân khoảng 7,5-8,5%/năm; đến năm 2030, GDP bình quân đầu người đạt 7.400-7.600 USD.

Phấn đấu đến năm 2030, quy mô nền kinh tế đạt khoảng 780-800 tỷ USD

Để hoàn thành những mục tiêu phát triển đã nêu, Thủ tướng yêu cầu thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu của năm 2025 và giai đoạn 2026-2030 như sau:

Thứ nhất, tập trung hoàn thiện thể chế phát triển, nâng cao chất lượng thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, vừa quản lý tốt, vừa kiến tạo không gian phát triển, đổi mới sáng tạo. Đẩy mạnh phân cấp, phân quyền theo phương châm "địa phương quyết, địa phương làm, địa phương chịu trách nhiệm"; cắt giảm thủ tục hành chính, xóa bỏ cơ chế "xin cho".

Thứ hai, phát triển mạnh mẽ khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số, tạo bứt phá nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế.

Thứ ba, tiếp tục đổi mới căn bản, toàn diện, hiệu quả giáo dục, đào tạo; đẩy mạnh đào tạo nhân lực chất lượng cao, trong đó có các đề án phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ phát triển công nghệ cao.

Thứ tư, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng. Phấn đấu đến năm 2030, quy mô nền kinh tế đạt khoảng 780-800 tỷ USD.

Thứ năm, phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại, khai thác hiệu quả không gian phát triển mới, lấy đô thị làm động lực phát triển vùng và đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới.

Thứ sáu, phát triển văn hóa, xã hội, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội; tập trung nâng cao đời sống vật chất, tinh thần và sức khỏe của nhân dân.

Năm 2025, chuẩn bị chu đáo, tổ chức tốt các ngày lễ lớn của đất nước (135 năm ngày sinh Chủ tịch Hồ Chí Minh, 95 năm ngày thành lập Đảng, 80 năm ngày thành lập nước, 50 năm ngày giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước…); phấn đấu hoàn thành mục tiêu xóa nhà tạm, nhà dột nát trên phạm vi cả nước và tạo chuyển biến căn bản về nhà ở xã hội trong năm 2025.

Thủ tướng: Phấn đấu đến năm 2030, GDP Việt Nam đạt khoảng 780-800 tỷ USD
Người đứng đầu Chính phủ nêu một số nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế chủ yếu của năm 2025 và giai đoạn 2026-2030. Ảnh: VGP.

Thứ bảy, tăng cường quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai.

Thứ tám, củng cố, tăng cường quốc phòng, an ninh, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội; kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền quốc gia.

Thứ chín, nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế. Phát huy hiệu quả trường phái "Ngoại giao cây tre Việt Nam: gốc vững, thân chắc, cành uyển chuyển".

Thứ mười, đẩy mạnh xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân dưới sự lãnh đạo của Đảng; nâng cao năng lực quản trị xã hội; kiên quyết, kiên trì đấu tranh phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.

Mười một là giải pháp, nhiệm vụ về dự toán ngân sách Nhà nước năm 2025 và kế hoạch tài chính, ngân sách Nhà nước 3 năm 2025-2027; theo đó, tăng thu, tiết kiệm chi, phát huy tính chủ đạo của Trung ương và tính chủ động của địa phương, tăng cường huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực cho đầu tư phát triển, nhất là các dự án kết cấu hạ tầng chiến lược, trọng điểm.

Theo MekongAsean
Tin liên quan
Tin bài khác
Đường sắt bán vé tàu qua bản đồ trực tuyến

Đường sắt bán vé tàu qua bản đồ trực tuyến

Chào mừng 78 năm Ngày truyền thống ngành Đường sắt (21/10/1946 – 21/10/2024), Tổng công ty Đường sắt Việt Nam chính thức triển khai tính năng bán vé qua bản đồ trực tuyến.
Trình Quốc hội xem xét, quyết định chủ trương đầu tư dự án đường sắt tốc độ cao Bắc- Nam

Trình Quốc hội xem xét, quyết định chủ trương đầu tư dự án đường sắt tốc độ cao Bắc- Nam

Dự kiến tại Kỳ họp Thứ 8, Quốc hội Khóa XV, Quốc hội sẽ nghe tờ trình về Dự án đường sắt tốc độ cao trên trục Bắc– Nam vào sáng ngày 13/11. Sau đó, Quốc hội sẽ thảo luận tại tổ nội dung này vào buổi chiều cùng ngày, thảo luận hội trường vào ngày 20/11. Nếu được đồng thuận cao, Quốc hội sẽ biểu quyết thông qua chủ trương này vào ngày bế mạc 30/11...
Bài học về giải phóng mặt bằng Dự án cao tốc Bắc - Nam qua Quảng Bình

Bài học về giải phóng mặt bằng Dự án cao tốc Bắc - Nam qua Quảng Bình

Thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, phấn đấu thông xe Dự án xây dựng công trình đường bộ cao tốc Bắc-Nam phía Đông giai đoạn 2021-2025 đoạn qua tỉnh Quảng Bình (Dự án cao tốc Bắc-Nam) vào dịp 30/4/2025 kỷ niệm 50 năm Ngày Giải phóng hoàn toàn miền Nam, thống nhất đất nước.
Thay đổi giá bán lẻ điện sinh hoạt sau 4 lần tăng giá điện gần đây của EVN

Thay đổi giá bán lẻ điện sinh hoạt sau 4 lần tăng giá điện gần đây của EVN

Từ 11/10/2024, giá bán lẻ điện bình quân là 2.103,1159 đồng/kWh (chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng). Mức điều chỉnh này tương đương mức tăng 4,8% so với giá điện bán lẻ bình quân hiện hành.
Lộ trình hướng đến 100 tỷ USD của ngành bán dẫn Việt Nam

Lộ trình hướng đến 100 tỷ USD của ngành bán dẫn Việt Nam

Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính vừa ký Quyết định số 1018/QĐ-TTg ngày 21/9/2024 ban hành Chiến lược phát triển công nghiệp bán dẫn Việt Nam đến năm 2030 và tầm nhìn 2050.
lanh-dao-vn
lanh-dao-phong-ban
danh-sach
dieu-le
Hà Nội
Thừa Thiên Huế
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Hà Nội

31°C

Cảm giác: 37°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 05/07/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 05/07/2025 03:00
31°C
Thứ bảy, 05/07/2025 06:00
34°C
Thứ bảy, 05/07/2025 09:00
33°C
Thứ bảy, 05/07/2025 12:00
29°C
Thứ bảy, 05/07/2025 15:00
28°C
Thứ bảy, 05/07/2025 18:00
27°C
Thứ bảy, 05/07/2025 21:00
26°C
Chủ nhật, 06/07/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 06/07/2025 03:00
29°C
Chủ nhật, 06/07/2025 06:00
32°C
Chủ nhật, 06/07/2025 09:00
32°C
Chủ nhật, 06/07/2025 12:00
29°C
Chủ nhật, 06/07/2025 15:00
27°C
Chủ nhật, 06/07/2025 18:00
26°C
Chủ nhật, 06/07/2025 21:00
26°C
Thứ hai, 07/07/2025 00:00
27°C
Thứ hai, 07/07/2025 03:00
31°C
Thứ hai, 07/07/2025 06:00
34°C
Thứ hai, 07/07/2025 09:00
35°C
Thứ hai, 07/07/2025 12:00
30°C
Thứ hai, 07/07/2025 15:00
27°C
Thứ hai, 07/07/2025 18:00
27°C
Thứ hai, 07/07/2025 21:00
27°C
Thứ ba, 08/07/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 08/07/2025 03:00
29°C
Thứ ba, 08/07/2025 06:00
35°C
Thứ ba, 08/07/2025 09:00
35°C
Thứ ba, 08/07/2025 12:00
32°C
Thứ ba, 08/07/2025 15:00
29°C
Thứ ba, 08/07/2025 18:00
28°C
Thứ ba, 08/07/2025 21:00
28°C
Thứ tư, 09/07/2025 00:00
29°C
Thứ tư, 09/07/2025 03:00
32°C
Thứ tư, 09/07/2025 06:00
34°C
Thứ tư, 09/07/2025 09:00
33°C
Thừa Thiên Huế

27°C

Cảm giác: 31°C
mưa vừa
Thứ bảy, 05/07/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 05/07/2025 03:00
33°C
Thứ bảy, 05/07/2025 06:00
32°C
Thứ bảy, 05/07/2025 09:00
29°C
Thứ bảy, 05/07/2025 12:00
25°C
Thứ bảy, 05/07/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 05/07/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 05/07/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 06/07/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 06/07/2025 03:00
32°C
Chủ nhật, 06/07/2025 06:00
32°C
Chủ nhật, 06/07/2025 09:00
28°C
Chủ nhật, 06/07/2025 12:00
26°C
Chủ nhật, 06/07/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 06/07/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 06/07/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 07/07/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 07/07/2025 03:00
33°C
Thứ hai, 07/07/2025 06:00
35°C
Thứ hai, 07/07/2025 09:00
31°C
Thứ hai, 07/07/2025 12:00
26°C
Thứ hai, 07/07/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 07/07/2025 18:00
24°C
Thứ hai, 07/07/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 08/07/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 08/07/2025 03:00
34°C
Thứ ba, 08/07/2025 06:00
36°C
Thứ ba, 08/07/2025 09:00
34°C
Thứ ba, 08/07/2025 12:00
27°C
Thứ ba, 08/07/2025 15:00
26°C
Thứ ba, 08/07/2025 18:00
26°C
Thứ ba, 08/07/2025 21:00
25°C
Thứ tư, 09/07/2025 00:00
27°C
Thứ tư, 09/07/2025 03:00
32°C
Thứ tư, 09/07/2025 06:00
37°C
Thứ tư, 09/07/2025 09:00
30°C
TP Hồ Chí Minh

30°C

Cảm giác: 34°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 05/07/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 05/07/2025 03:00
31°C
Thứ bảy, 05/07/2025 06:00
34°C
Thứ bảy, 05/07/2025 09:00
33°C
Thứ bảy, 05/07/2025 12:00
29°C
Thứ bảy, 05/07/2025 15:00
27°C
Thứ bảy, 05/07/2025 18:00
27°C
Thứ bảy, 05/07/2025 21:00
26°C
Chủ nhật, 06/07/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 06/07/2025 03:00
30°C
Chủ nhật, 06/07/2025 06:00
32°C
Chủ nhật, 06/07/2025 09:00
29°C
Chủ nhật, 06/07/2025 12:00
27°C
Chủ nhật, 06/07/2025 15:00
26°C
Chủ nhật, 06/07/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 06/07/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 07/07/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 07/07/2025 03:00
31°C
Thứ hai, 07/07/2025 06:00
31°C
Thứ hai, 07/07/2025 09:00
30°C
Thứ hai, 07/07/2025 12:00
27°C
Thứ hai, 07/07/2025 15:00
26°C
Thứ hai, 07/07/2025 18:00
26°C
Thứ hai, 07/07/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 08/07/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 08/07/2025 03:00
30°C
Thứ ba, 08/07/2025 06:00
30°C
Thứ ba, 08/07/2025 09:00
28°C
Thứ ba, 08/07/2025 12:00
27°C
Thứ ba, 08/07/2025 15:00
26°C
Thứ ba, 08/07/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 08/07/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 09/07/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 09/07/2025 03:00
31°C
Thứ tư, 09/07/2025 06:00
31°C
Thứ tư, 09/07/2025 09:00
31°C
Đà Nẵng

29°C

Cảm giác: 34°C
mưa nhẹ
Thứ bảy, 05/07/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 05/07/2025 03:00
29°C
Thứ bảy, 05/07/2025 06:00
29°C
Thứ bảy, 05/07/2025 09:00
30°C
Thứ bảy, 05/07/2025 12:00
28°C
Thứ bảy, 05/07/2025 15:00
28°C
Thứ bảy, 05/07/2025 18:00
27°C
Thứ bảy, 05/07/2025 21:00
26°C
Chủ nhật, 06/07/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 06/07/2025 03:00
30°C
Chủ nhật, 06/07/2025 06:00
29°C
Chủ nhật, 06/07/2025 09:00
29°C
Chủ nhật, 06/07/2025 12:00
28°C
Chủ nhật, 06/07/2025 15:00
27°C
Chủ nhật, 06/07/2025 18:00
26°C
Chủ nhật, 06/07/2025 21:00
26°C
Thứ hai, 07/07/2025 00:00
28°C
Thứ hai, 07/07/2025 03:00
30°C
Thứ hai, 07/07/2025 06:00
30°C
Thứ hai, 07/07/2025 09:00
30°C
Thứ hai, 07/07/2025 12:00
29°C
Thứ hai, 07/07/2025 15:00
28°C
Thứ hai, 07/07/2025 18:00
27°C
Thứ hai, 07/07/2025 21:00
27°C
Thứ ba, 08/07/2025 00:00
28°C
Thứ ba, 08/07/2025 03:00
32°C
Thứ ba, 08/07/2025 06:00
33°C
Thứ ba, 08/07/2025 09:00
31°C
Thứ ba, 08/07/2025 12:00
30°C
Thứ ba, 08/07/2025 15:00
29°C
Thứ ba, 08/07/2025 18:00
29°C
Thứ ba, 08/07/2025 21:00
28°C
Thứ tư, 09/07/2025 00:00
29°C
Thứ tư, 09/07/2025 03:00
32°C
Thứ tư, 09/07/2025 06:00
33°C
Thứ tư, 09/07/2025 09:00
32°C

Giá vàng

DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 118,900 ▼400K 120,900 ▼400K
AVPL/SJC HCM 118,900 ▼400K 120,900 ▼400K
AVPL/SJC ĐN 118,900 ▼400K 120,900 ▼400K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,830 ▼50K 11,250 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,820 ▼50K 11,240 ▼50K
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 114.800 117.400
TPHCM - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Hà Nội - PNJ 114.800 117.400
Hà Nội - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Đà Nẵng - PNJ 114.800 117.400
Đà Nẵng - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Miền Tây - PNJ 114.800 117.400
Miền Tây - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.800
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.100 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.980 116.480
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.270 115.770
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.030 115.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.100 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.860 68.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.160 48.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.410 106.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.780 71.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.440 75.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.940 79.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.380 43.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.130 38.630
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 11,270 11,720
Trang sức 99.9 11,260 11,710
NL 99.99 10,850 ▼15K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,850 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,480 11,780
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,480 11,780
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,480 11,780
Miếng SJC Thái Bình 11,890 ▼40K 12,090 ▼40K
Miếng SJC Nghệ An 11,890 ▼40K 12,090 ▼40K
Miếng SJC Hà Nội 11,890 ▼40K 12,090 ▼40K

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16634 16903 17479
CAD 18723 19001 19619
CHF 32333 32716 33367
CNY 0 3570 3690
EUR 30183 30457 31484
GBP 34952 35345 36274
HKD 0 3203 3406
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15562 16146
SGD 20005 20288 20806
THB 724 788 841
USD (1,2) 25909 0 0
USD (5,10,20) 25949 0 0
USD (50,100) 25978 26012 26354
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,990 25,990 26,350
USD(1-2-5) 24,950 - -
USD(10-20) 24,950 - -
GBP 35,342 35,438 36,328
HKD 3,275 3,285 3,384
CHF 32,596 32,697 33,515
JPY 177.99 178.31 185.87
THB 771.36 780.88 835.42
AUD 16,913 16,974 17,452
CAD 18,967 19,028 19,583
SGD 20,159 20,222 20,899
SEK - 2,691 2,784
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,062 4,202
NOK - 2,553 2,642
CNY - 3,605 3,702
RUB - - -
NZD 15,540 15,684 16,143
KRW 17.73 18.49 19.96
EUR 30,389 30,413 31,655
TWD 816.31 - 987.42
MYR 5,792.07 - 6,533.33
SAR - 6,861.31 7,221.27
KWD - 83,422 88,692
XAU - - -
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,010 26,010 26,350
EUR 30,234 30,355 31,484
GBP 35,175 35,316 36,313
HKD 3,270 3,283 3,388
CHF 32,425 32,555 33,488
JPY 177.34 178.05 185.45
AUD 16,872 16,940 17,483
SGD 20,199 20,280 20,834
THB 788 791 827
CAD 18,952 19,028 19,563
NZD 15,655 16,166
KRW 18.42 20.23
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26000 26000 26370
AUD 16811 16911 17484
CAD 18905 19005 19560
CHF 32579 32609 33495
CNY 0 3617.9 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30462 30562 31335
GBP 35240 35290 36401
HKD 0 3330 0
JPY 177.8 178.8 185.32
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15671 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20158 20288 21021
THB 0 753.8 0
TWD 0 900 0
XAU 11700000 11700000 12090000
XBJ 10800000 10800000 12090000
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,008 26,058 26,300
USD20 26,008 26,058 26,300
USD1 26,008 26,058 26,300
AUD 16,902 17,052 18,124
EUR 30,527 30,677 31,500
CAD 18,888 18,988 20,300
SGD 20,249 20,399 20,867
JPY 178.49 179.99 184.57
GBP 35,393 35,543 36,317
XAU 11,928,000 0 12,132,000
CNY 0 3,504 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0