Chủ nhật 01/06/2025 20:21
Email: tccuucavn@gmail.com
Hotline: 096 292 5888

Quảng Nam chủ động phương án ứng phó mưa lũ, sạt lở đất

aa
Là địa phương thường xuyên bị tác động tiêu cực của tình hình mưa lũ, sạt lở đất nên thời gian qua, tỉnh Quảng Nam đã chủ động các phương án để ứng phó. Trong đó, chú trọng tập trung sắp xếp, bố trí ổn định dân cư tại những vùng nguy cơ cao đến nơi an toàn. Dự kiến đến hết năm 2025, Quảng Nam thực hiện sắp xếp dân cư khoảng 3.500 hộ, trong đó số hộ vùng thiên tai khoảng 3.200 hộ, cơ bản giải quyết nhu cầu bố trí dân cư vùng thiên tai khu vực miền núi của tỉnh.

Mới bước vào mùa mưa lũ năm nay, song trên địa bàn tỉnh Quảng Nam đã xuất hiện hàng chục vị trí có nguy cơ sạt lở cao tại các huyện miền núi, đe dọa trực tiếp đến tài sản và tính mạng của nhân dân. Điển hình, trung tuần tháng 9 vừa qua, do ảnh hưởng của mưa lớn kéo dài, tại thôn 56B, xã Đắc Pre, huyện Nam Giang (Quảng Nam) đã xảy ra vết nứt và sụt lún đất, đe dọa trực tiếp đến 11 hộ/41 nhân khẩu.

Qua khảo sát, cơ quan chức năng ghi nhận vết nứt theo hình vòng cung, trên đỉnh đồi so với mặt cắt khu dân cư khoảng 60m. Chiều dài vết nứt khoảng 125m; độ sụt, lún của mảng trượt thấp hơn so với mặt bằng tự nhiên bình quân khoảng 1,5m; độ hở vết nứt khoảng 1m và biến dạng tại một số điểm dọc theo vết nứt khoảng 1,5m.

Quảng Nam chủ động phương án ứng phó mưa lũ, sạt lở đất -0
Đoàn công tác của UBND tỉnh Quảng Nam khảo sát thực tế khu vực xuất hiện vết nứt lớn và sụt lún đất tại thôn 56B, xã Đắc Pre, huyện Nam Giang.

Sau khi khảo sát thực tế tại khu vực này, ngày 7/10 vừa qua, ông Lê Văn Dũng, Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Nam đã ký ban hành quyết định công bố tình huống khẩn cấp về vết nứt xảy ra tại thôn 56B, xã Đắc Pre. Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu Chủ tịch UBND huyện - Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai (PCTT và TKCN) huyện Nam Giang huy động lực lượng, phương tiện và các nguồn lực để nhanh chóng sơ tán, di dời nhân dân ra khỏi nơi nguy hiểm; bố trí đảm bảo hậu cần cho nhân dân tại nơi sơ tán. Đồng thời, chỉ đạo các phòng, ban liên quan tổ chức khảo sát, đánh giá chọn vị trí, phương án xây dựng khu tái định cư cho các hộ dân bị ảnh hưởng, lập hồ sơ, thủ tục đầu tư theo quy định, trước mắt xây dựng phương án bố trí đất tái định cư cho 11 hộ dân bị ảnh hưởng.

Tại huyện Bắc Trà My, ông Nguyễn Hồng Vương, Trưởng phòng NN&PTNT huyện cho biết, qua khảo sát sơ bộ, trên địa bàn huyện xuất hiện hàng chục vị trí có nguy cơ sạt lở cao, dễ bị ảnh hưởng nặng nề khi mưa lũ xảy ra. Theo kế hoạch, trong năm 2024, huyện Bắc Trà My sắp xếp, ổn định dân cư là 218 hộ. Việc thực hiện kế hoạch sắp xếp, ổn định dân cư trên địa bàn huyện nhằm di dời hộ dân ở những vùng bị ảnh hưởng do thiên tai đến nơi ở mới, ổn định cuộc sống, giải quyết việc làm, tăng thu nhập, góp phần giảm nghèo, bảo vệ môi trường và củng cố an ninh - quốc phòng địa phương.

“Kế hoạch sắp xếp, bố trí ổn định dân cư yêu cầu phải phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội. Đặc biệt là quy hoạch xây dựng nông thôn mới, quy hoạch phát triển cơ sở hạ tầng gắn phát triển kinh tế với củng cố an ninh - quốc phòng trên địa bàn huyện. Trong đó, ưu tiên bố trí cho các hộ cần phải di dời khẩn cấp ra khỏi vùng ảnh hưởng của thiên tai, vùng nhân dân sống phân tán, vùng đặc biệt khó khăn”, ông Vương thông tin thêm.

Tiếp giáp với huyện Bắc Trà My, huyện Nam Trà My cũng là địa bàn thường xuyên bị ảnh hưởng mưa lũ, sạt lở đất. Ông Trần Duy Dũng, Chủ tịch UBND huyện Nam Trà My cho biết, nhiều khu dân cư trên địa bàn huyện có nguy cơ sạt lở cao, do địa hình của huyện hầu hết là đồi núi cao, dân cư sống dọc theo các triền đồi núi. Vì vậy, UBND huyện đã có phương án PCTT và TKCN về sạt lở và tổ chức khảo sát các khu vực có nguy cơ sạt lở để đưa ra phương án ứng phó phù hợp.

UBND huyện Nam Trà My đã chỉ đạo UBND các xã xây dựng phương án cho từng xã, có kế hoạch sơ tán người dân khi có tình huống xảy ra theo phương châm “4 tại chỗ”; đồng thời vận động người dân tích trữ lương thực để ứng phó khi có sạt lở, mưa lũ dẫn đến bị cô lập dài ngày. Bên cạnh đó, UBND huyện Nam Trà My cũng đã bố trí doanh nghiệp ứng trực tại các tuyến đường chính được dự báo có nguy cơ sạt lở để sẵn sàng nhân lực, phương tiện thông đường, hạn chế thấp nhất việc tắc đường, cô lập kéo dài; phân công nhiệm vụ thành viên Ban Chỉ huy PCTT và TKCN huyện phụ trách từng địa bàn, theo các xã phụ trách; kiểm tra công tác chuẩn bị ứng phó trước thiên tai; trực tiếp ứng trực, chỉ huy công tác phòng tránh, ứng phó thiên tai cùng các địa phương.

Theo ông Trương Xuân Tý, Phó Giám đốc Sở NN&PTNT, Chánh Văn phòng Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh Quảng Nam, để ứng phó với tình hình mưa lũ năm nay, UBND tỉnh Quảng Nam đã chỉ đạo UBND các huyện, thị xã, thành phố rà soát, xác định các khu vực nguy hiểm, nhất là các khu vực sườn dốc có nguy cơ xảy ra sạt lở đất, lũ quét, khu vực bị ngập sâu ven sông, suối để chủ động tổ chức di dời người, tài sản ra khỏi khu vực nguy hiểm. Đối với những nơi chưa có điều kiện để di dời ngay phải có phương án chủ động sơ tán khi có tình huống thiên tai để đảm bảo an toàn tính mạng cho người dân. Chủ động, sẵn sàng các lực lượng, phương tiện cứu hộ, cứu nạn theo phương châm “4 tại chỗ” để chủ động ứng phó với bão, mưa lũ.

Về dự trữ lương thực, thực phẩm, Sở LĐ-TB&XH đã rà soát, kiểm tra việc dự trữ hàng hóa, chuẩn bị lương thực, thực phẩm, nhu yếu phẩm thiết yếu của các địa phương, nhất là các vùng có nguy cơ sạt lở, chia cắt, cô lập. Sở Công Thương chỉ đạo các tổ chức, doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh trên địa bàn tham gia chuẩn bị dự trữ hàng hóa, nhu yếu phẩm thiết yếu để cung cấp kịp thời cho nhân dân trên địa bàn khi có thiên tai xảy ra theo phương châm “4 tại chỗ”.

Khi cần thiết, Sở Công Thương sẽ báo cáo UBND tỉnh và huy động các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh, các đơn vị ngoài tỉnh ứng cứu kịp thời. Trong trường hợp các vùng bị chia cắt lâu ngày đã huy động hết nguồn dự trữ tại chỗ, Sở Công Thương sẽ phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố tuyên truyền, vận động các doanh nghiệp đầu mối kinh doanh hàng hóa thiết yếu huy động các nguồn lực vận chuyển hàng hóa từ các doanh nghiệp phân phối đến các khu vực bị sạt lở gây chia cắt, đảm bảo không để thiếu hàng, sốt giá ảnh hưởng đến đời sống của nhân dân.

Liên quan công tác di dời, sắp xếp ổn định dân cư phòng tránh thiên tai tại khu vực miền núi tỉnh Quảng Nam, ông Trương Xuân Tý cho biết, tỉnh đã xây dựng và tổ chức thực hiện cơ chế chính sách hỗ trợ sắp xếp ổn định dân cư theo tinh thần Nghị quyết số 23/2021/NQ-HĐND ngày 22/7/2021 của HĐND tỉnh, trong đó ưu tiên thực hiện hỗ trợ sắp xếp, ổn định dân cư cho các hộ dân vùng thiên tai.

Mục tiêu cụ thể của Nghị quyết số 23 giai đoạn 2021-2025 là sắp xếp, ổn định dân cư cho khoảng 7.821 hộ; trong đó hộ vùng thiên tai là 2.333 hộ, hộ sống trong khu rừng phòng hộ, đặc dụng 28 hộ, hộ vùng đặc đặc biệt khó khăn (xa xôi hẻo lánh, thiếu kết cấu hạ tầng thiết yếu, thiếu đất sản xuất, nước sinh hoạt) 5.250 hộ. Tuy nhiên, do tình hình diễn biến ngày càng phức tạp của thiên tai các năm vừa qua trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, nhất là ở địa bàn các huyện miền núi cao, qua rà soát của các huyện miền núi vào cuối năm 2023, đầu năm 2024, giai đoạn 2021-2025 khu vực miền núi của tỉnh, số hộ dân vùng nguy cơ cao bị ảnh hưởng thiên tai đã tăng thêm 979 hộ so với thời điểm rà soát xây dựng Nghị quyết 23, đưa tổng số hộ dân vùng nguy cơ cao bị ảnh hưởng thiên tai cần phải di dời lên 3.312 hộ.

Theo số liệu thống kê, triển khai thực hiện Nghị quyết số 23, từ năm 2021 đến 30/6/2024, tổng số hộ được hỗ trợ thực hiện sắp xếp di dời chỗ ở là 2.168 hộ; trong số đó, hộ vùng thiên tai là 1.917 hộ. Dự kiến đến hết năm 2024, số hộ thực hiện sắp xếp dân cư khoảng 2.400 hộ; dự kiến đến hết năm 2025, số hộ thực hiện sắp xếp dân cư khoảng 3.500 hộ, trong đó số hộ vùng thiên tai khoảng 3.200 hộ, cơ bản giải quyết nhu cầu bố trí dân cư vùng thiên tai khu vực miền núi của tỉnh Quảng Nam.

Tin liên quan
Tin bài khác
Tài nguyên nước đang gặp áp lực chưa từng có

Tài nguyên nước đang gặp áp lực chưa từng có

Các chuyên gia cảnh báo rằng cần có sự thay đổi mạnh mẽ trong quản lý nước toàn cầu để tránh một thảm hoạ có thể gây tổn hại đến nền kinh tế và đe dọa sản xuất lương thực trên toàn cầu.
Cương quyết di dời người dân khỏi khu vực sạt trượt

Cương quyết di dời người dân khỏi khu vực sạt trượt

Ngày 20/10, chính quyền địa phương tiếp tục hỗ trợ các gia đình sinh sống trong vùng nguy cơ sạt trượt đất tại một quả đồi thuộc tiểu khu 277B, xã Hiệp Thạnh, huyện Đức Trọng (Lâm Đồng) tới nơi an toàn.
lanh-dao-vn
lanh-dao-phong-ban
danh-sach
dieu-le
Hà Nội
Thừa Thiên Huế
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Hà Nội

35°C

Cảm giác: 42°C
bầu trời quang đãng
Thứ hai, 02/06/2025 00:00
31°C
Thứ hai, 02/06/2025 03:00
35°C
Thứ hai, 02/06/2025 06:00
37°C
Thứ hai, 02/06/2025 09:00
39°C
Thứ hai, 02/06/2025 12:00
35°C
Thứ hai, 02/06/2025 15:00
32°C
Thứ hai, 02/06/2025 18:00
29°C
Thứ hai, 02/06/2025 21:00
28°C
Thứ ba, 03/06/2025 00:00
28°C
Thứ ba, 03/06/2025 03:00
30°C
Thứ ba, 03/06/2025 06:00
32°C
Thứ ba, 03/06/2025 09:00
32°C
Thứ ba, 03/06/2025 12:00
29°C
Thứ ba, 03/06/2025 15:00
28°C
Thứ ba, 03/06/2025 18:00
26°C
Thứ ba, 03/06/2025 21:00
26°C
Thứ tư, 04/06/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 04/06/2025 03:00
30°C
Thứ tư, 04/06/2025 06:00
32°C
Thứ tư, 04/06/2025 09:00
34°C
Thứ tư, 04/06/2025 12:00
31°C
Thứ tư, 04/06/2025 15:00
29°C
Thứ tư, 04/06/2025 18:00
28°C
Thứ tư, 04/06/2025 21:00
27°C
Thứ năm, 05/06/2025 00:00
28°C
Thứ năm, 05/06/2025 03:00
31°C
Thứ năm, 05/06/2025 06:00
34°C
Thứ năm, 05/06/2025 09:00
31°C
Thứ năm, 05/06/2025 12:00
29°C
Thứ năm, 05/06/2025 15:00
27°C
Thứ năm, 05/06/2025 18:00
26°C
Thứ năm, 05/06/2025 21:00
26°C
Thứ sáu, 06/06/2025 00:00
28°C
Thứ sáu, 06/06/2025 03:00
32°C
Thứ sáu, 06/06/2025 06:00
34°C
Thứ sáu, 06/06/2025 09:00
33°C
Thứ sáu, 06/06/2025 12:00
30°C
Thừa Thiên Huế

33°C

Cảm giác: 34°C
mây thưa
Thứ hai, 02/06/2025 00:00
32°C
Thứ hai, 02/06/2025 03:00
36°C
Thứ hai, 02/06/2025 06:00
38°C
Thứ hai, 02/06/2025 09:00
37°C
Thứ hai, 02/06/2025 12:00
29°C
Thứ hai, 02/06/2025 15:00
26°C
Thứ hai, 02/06/2025 18:00
26°C
Thứ hai, 02/06/2025 21:00
25°C
Thứ ba, 03/06/2025 00:00
29°C
Thứ ba, 03/06/2025 03:00
37°C
Thứ ba, 03/06/2025 06:00
39°C
Thứ ba, 03/06/2025 09:00
35°C
Thứ ba, 03/06/2025 12:00
29°C
Thứ ba, 03/06/2025 15:00
27°C
Thứ ba, 03/06/2025 18:00
26°C
Thứ ba, 03/06/2025 21:00
25°C
Thứ tư, 04/06/2025 00:00
29°C
Thứ tư, 04/06/2025 03:00
35°C
Thứ tư, 04/06/2025 06:00
33°C
Thứ tư, 04/06/2025 09:00
33°C
Thứ tư, 04/06/2025 12:00
26°C
Thứ tư, 04/06/2025 15:00
25°C
Thứ tư, 04/06/2025 18:00
24°C
Thứ tư, 04/06/2025 21:00
23°C
Thứ năm, 05/06/2025 00:00
27°C
Thứ năm, 05/06/2025 03:00
36°C
Thứ năm, 05/06/2025 06:00
34°C
Thứ năm, 05/06/2025 09:00
29°C
Thứ năm, 05/06/2025 12:00
25°C
Thứ năm, 05/06/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 05/06/2025 18:00
24°C
Thứ năm, 05/06/2025 21:00
24°C
Thứ sáu, 06/06/2025 00:00
27°C
Thứ sáu, 06/06/2025 03:00
35°C
Thứ sáu, 06/06/2025 06:00
35°C
Thứ sáu, 06/06/2025 09:00
29°C
Thứ sáu, 06/06/2025 12:00
25°C
TP Hồ Chí Minh

24°C

Cảm giác: 25°C
giông bão và Mưa nhẹ
Thứ hai, 02/06/2025 00:00
28°C
Thứ hai, 02/06/2025 03:00
33°C
Thứ hai, 02/06/2025 06:00
37°C
Thứ hai, 02/06/2025 09:00
34°C
Thứ hai, 02/06/2025 12:00
31°C
Thứ hai, 02/06/2025 15:00
29°C
Thứ hai, 02/06/2025 18:00
28°C
Thứ hai, 02/06/2025 21:00
28°C
Thứ ba, 03/06/2025 00:00
28°C
Thứ ba, 03/06/2025 03:00
33°C
Thứ ba, 03/06/2025 06:00
34°C
Thứ ba, 03/06/2025 09:00
33°C
Thứ ba, 03/06/2025 12:00
30°C
Thứ ba, 03/06/2025 15:00
29°C
Thứ ba, 03/06/2025 18:00
28°C
Thứ ba, 03/06/2025 21:00
27°C
Thứ tư, 04/06/2025 00:00
28°C
Thứ tư, 04/06/2025 03:00
32°C
Thứ tư, 04/06/2025 06:00
32°C
Thứ tư, 04/06/2025 09:00
31°C
Thứ tư, 04/06/2025 12:00
29°C
Thứ tư, 04/06/2025 15:00
28°C
Thứ tư, 04/06/2025 18:00
27°C
Thứ tư, 04/06/2025 21:00
26°C
Thứ năm, 05/06/2025 00:00
28°C
Thứ năm, 05/06/2025 03:00
32°C
Thứ năm, 05/06/2025 06:00
32°C
Thứ năm, 05/06/2025 09:00
31°C
Thứ năm, 05/06/2025 12:00
29°C
Thứ năm, 05/06/2025 15:00
28°C
Thứ năm, 05/06/2025 18:00
27°C
Thứ năm, 05/06/2025 21:00
27°C
Thứ sáu, 06/06/2025 00:00
28°C
Thứ sáu, 06/06/2025 03:00
31°C
Thứ sáu, 06/06/2025 06:00
31°C
Thứ sáu, 06/06/2025 09:00
29°C
Thứ sáu, 06/06/2025 12:00
27°C
Đà Nẵng

30°C

Cảm giác: 34°C
bầu trời quang đãng
Thứ hai, 02/06/2025 00:00
31°C
Thứ hai, 02/06/2025 03:00
35°C
Thứ hai, 02/06/2025 06:00
35°C
Thứ hai, 02/06/2025 09:00
32°C
Thứ hai, 02/06/2025 12:00
30°C
Thứ hai, 02/06/2025 15:00
29°C
Thứ hai, 02/06/2025 18:00
29°C
Thứ hai, 02/06/2025 21:00
28°C
Thứ ba, 03/06/2025 00:00
30°C
Thứ ba, 03/06/2025 03:00
33°C
Thứ ba, 03/06/2025 06:00
31°C
Thứ ba, 03/06/2025 09:00
30°C
Thứ ba, 03/06/2025 12:00
29°C
Thứ ba, 03/06/2025 15:00
28°C
Thứ ba, 03/06/2025 18:00
27°C
Thứ ba, 03/06/2025 21:00
27°C
Thứ tư, 04/06/2025 00:00
29°C
Thứ tư, 04/06/2025 03:00
30°C
Thứ tư, 04/06/2025 06:00
31°C
Thứ tư, 04/06/2025 09:00
30°C
Thứ tư, 04/06/2025 12:00
29°C
Thứ tư, 04/06/2025 15:00
27°C
Thứ tư, 04/06/2025 18:00
27°C
Thứ tư, 04/06/2025 21:00
26°C
Thứ năm, 05/06/2025 00:00
28°C
Thứ năm, 05/06/2025 03:00
30°C
Thứ năm, 05/06/2025 06:00
30°C
Thứ năm, 05/06/2025 09:00
30°C
Thứ năm, 05/06/2025 12:00
29°C
Thứ năm, 05/06/2025 15:00
27°C
Thứ năm, 05/06/2025 18:00
26°C
Thứ năm, 05/06/2025 21:00
27°C
Thứ sáu, 06/06/2025 00:00
28°C
Thứ sáu, 06/06/2025 03:00
31°C
Thứ sáu, 06/06/2025 06:00
30°C
Thứ sáu, 06/06/2025 09:00
30°C
Thứ sáu, 06/06/2025 12:00
28°C

Giá vàng

DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 115,700 118,200
AVPL/SJC HCM 115,700 118,200
AVPL/SJC ĐN 115,700 118,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,700 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,690 11,090
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 110.500 113.600
TPHCM - SJC 115.700 118.200
Hà Nội - PNJ 110.500 113.600
Hà Nội - SJC 115.700 118.200
Đà Nẵng - PNJ 110.500 113.600
Đà Nẵng - SJC 115.700 118.200
Miền Tây - PNJ 110.500 113.600
Miền Tây - SJC 115.700 118.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 110.500 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 115.700 118.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 110.500
Giá vàng nữ trang - SJC 115.700 118.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 110.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 110.500 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 110.500 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.000 112.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.890 112.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.200 111.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.980 111.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.030 84.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.460 65.960
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.450 46.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.650 103.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.280 68.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.780 73.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.150 76.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.840 42.340
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.780 37.280
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 10,890 11,310
Trang sức 99.9 10,880 11,300
NL 99.99 10,650
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,100 11,370
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,100 11,370
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,100 11,370
Miếng SJC Thái Bình 11,570 11,820
Miếng SJC Nghệ An 11,570 11,820
Miếng SJC Hà Nội 11,570 11,820

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16214 16482 17064
CAD 18412 18689 19313
CHF 31004 31382 32033
CNY 0 3530 3670
EUR 28909 29178 30222
GBP 34235 34625 35577
HKD 0 3189 3393
JPY 173 178 184
KRW 0 17 19
NZD 0 15200 15802
SGD 19617 19898 20438
THB 707 770 824
USD (1,2) 25769 0 0
USD (5,10,20) 25808 0 0
USD (50,100) 25836 25870 26225
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,840 25,840 26,200
USD(1-2-5) 24,806 - -
USD(10-20) 24,806 - -
GBP 34,618 34,711 35,634
HKD 3,259 3,268 3,368
CHF 31,124 31,221 32,093
JPY 177.09 177.41 185.35
THB 757.54 766.9 820.26
AUD 16,478 16,538 16,980
CAD 18,581 18,641 19,143
SGD 19,823 19,884 20,513
SEK - 2,667 2,759
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,889 4,023
NOK - 2,512 2,603
CNY - 3,578 3,675
RUB - - -
NZD 15,167 15,308 15,753
KRW 17.51 - 19.62
EUR 29,049 29,072 30,308
TWD 786.01 - 951.6
MYR 5,726.13 - 6,459.41
SAR - 6,819.53 7,178.24
KWD - 82,554 87,776
XAU - - -
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,830 25,840 26,180
EUR 28,883 28,999 30,108
GBP 34,409 34,547 35,525
HKD 3,251 3,264 3,369
CHF 31,008 31,133 32,052
JPY 176.27 176.98 184.34
AUD 16,354 16,420 16,950
SGD 19,791 19,870 20,414
THB 772 775 809
CAD 18,494 18,568 19,087
NZD 15,224 15,733
KRW 18 19.81
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25554 25554 26100
AUD 16364 16464 17032
CAD 18500 18600 19154
CHF 31169 31199 32096
CNY 0 3583.9 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29150 29250 30023
GBP 34593 34643 35745
HKD 0 3270 0
JPY 177.29 178.29 184.84
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15309 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19779 19909 20640
THB 0 737.3 0
TWD 0 850 0
XAU 11125000 11125000 11725000
XBJ 11100000 11100000 11725000
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,840 25,890 26,190
USD20 25,840 25,890 26,190
USD1 25,840 25,890 26,190
AUD 16,383 16,533 17,607
EUR 29,159 29,309 30,498
CAD 18,423 18,523 19,849
SGD 19,838 19,988 20,469
JPY 177.5 179 183.72
GBP 34,628 34,778 35,578
XAU 11,598,000 0 11,852,000
CNY 0 3,464 0
THB 0 774 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0