Thứ tư 03/09/2025 10:42
Email: tccuucavn@gmail.com
Hotline: 096 292 5888

Hàng nghìn học sinh ở Thanh Hoá vi phạm Luật Giao thông đường bộ

aa
Đây là một trong những vấn đề “nóng” được đưa ra tại hội nghị sơ kết công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông (TTATGT) 9 tháng trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá. Cụ thể, theo báo cáo của Ban ATGT tỉnh Thanh Hóa, trong 9 tháng của năm 2024, toàn tỉnh có 5.200 trường hợp học sinh vi phạm giao thông, cơ quan chức năng đã xử phạt số tiền 3,8 tỷ đồng.

Thời gian qua, các sở, ban, ngành, các tổ chức chính trị-xã hội và các địa phương trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá đã tích cực triển khai thực hiện quyết liệt, đồng bộ các giải pháp bảo đảm trật tự an toàn giao thông (TTATGT) theo chỉ đạo của Chính phủ, Ủy ban ATGT quốc gia và của UBND tỉnh. Trong đó, công tác tuyên truyền pháp luật về TTATGT được triển khai sâu rộng, đặc biệt là việc tổ chức tuyên truyền và hướng dẫn kỹ năng tham gia giao thông an toàn trong các trường học; tuyên truyền “Đã uống rượu, bia - không lái xe”…

Hàng nghìn học sinh ở Thanh Hoá vi phạm Luật Giao thông đường bộ -0
Lực lượng CSGT Công an tỉnh Thanh Hoá thực hiện đợt cao điểm đảm bảo trật tự an toàn giao thông lứa tuổi học sinh.

Đồng thời, hạ tầng giao thông được quan tâm đầu tư, sửa chữa; các tuyến giao thông đô thị được tổ chức phân luồng hợp lý; hoạt động tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm được tăng cường, trong đó, tiếp tục xử lý nghiêm vi phạm nồng độ cồn, vi phạm quá khổ, quá tải trọng và các vi phạm khác là nguyên nhân chính xảy ra tai nạn giao thông.

Các kế hoạch, phương án bảo đảm ATGT trong các dịp lễ, Tết, kỳ thi tuyển sinh... được phối hợp triển khai đồng bộ, bảo đảm cho người dân đi lại an toàn, thuận tiện; công tác bảo đảm ATGT đường sắt, đường thủy được chú trọng; trách nhiệm của người đứng đầu, tập thể lãnh đạo quản lý, thực thi công vụ trong lĩnh vực ATGT được nâng cao. Các ngành và các địa phương đã tổ chức ra quân thực hiện nhiệm vụ bảo đảm TTATGT năm 2024 với mục tiêu kiềm chế, giảm TNGT ngay từ những tháng đầu năm.

Theo báo cáo của Ban ATGT tỉnh Thanh Hoá, 9 tháng đầu năm 2024 trên địa bàn tỉnh xảy ra 694 vụ tai nạn giao thông và va chạm giao thông, làm chết 291 người, làm bị thương 597 người; so với cùng kỳ 2023 tăng 11 vụ (tăng 1,6%), giảm 30 người chết (giảm 9,3%), tăng 31 người bị thương (tăng 5,5%). Nguyên nhân xảy ra TNGT được xác định chủ yếu do ý thức tham gia giao thông của người dân.

Trong đó, tai nạn do vi phạm về tốc độ xảy ra 110 vụ, chiếm 16% về số vụ; vi phạm về phần đường xảy ra 83 vụ, chiếm 12,1%; thiếu chú ý quan sát xảy ra 207 vụ, chiếm 30% số vụ; vi phạm nồng độ cồn xảy ra 25 vụ, chiếm 3,6% về số vụ; tránh vượt sai quy định xảy ra 43 vụ, chiếm 6,2% số vụ; do chuyển hướng sai xảy ra 57 vụ, chiếm 8,3% số vụ. Các lực lượng chức năng đã lập biên bản, xử phạt 88.425 trường hợp, tạm giữ 23.316 phương tiện; tước GPLX, đăng ký, đăng kiểm, phù hiệu 12.736 trường hợp; nộp Kho bạc Nhà nước hơn 204 tỷ đồng, so với cùng kỳ năm 2023 tăng 12.284 trường hợp (tăng 16%), số tiền phạt tăng hơn 25 tỷ đồng (tăng 13,6%).

Đáng chú ý, trong số các trường hợp, vụ việc vi phạm giao thông kể trên, có 21 học sinh tử vong và 103 học sinh bị thương. Nguyên nhân của tình trạng trên là do học sinh phóng nhanh, vượt ẩu, không chấp hành nghiêm Luật giao thông đường bộ…

Trước thực trạng này, Phó chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa Mai Xuân Liêm yêu cầu các địa phương, ngành giáo dục đưa ra đánh giá cụ thể để có giải pháp xử lý trong thời gian tới. Phó Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hoá đề nghị, Công an tỉnh rà soát, tổng hợp hàng nghìn trường hợp học sinh vi phạm là ở trường nào, thuộc huyện nào? Đồng thời phải làm rõ trách nhiệm của Sở GD&ĐT tỉnh cũng như hiệu trưởng các nhà trường!.

Thiếu tướng Trần Phú Hà - Giám đốc Công an tỉnh Thanh Hóa cũng cho rằng: Cần nghiêm túc nhìn lại công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật cho lứa tuổi học sinh. Công tác tham mưu, công tác phối hợp và triển khai các biện pháp phải thực hiện nhanh chóng, hiệu quả. Theo Thiếu tướng Trần Phú Hà, bây giờ các cháu học sinh sử dụng điện thoại, mạng xã hội rất nhiều, cần triệt để lợi dụng mạng xã hội để tuyên truyền giáo dục được hiệu quả hơn.

Ông Mai Xuân Liêm - Phó Chủ tịch UBND tỉnh đã nhấn mạnh, “Tính mạng con người là trên hết”, do vậy, cần huy động đồng bộ các lực lượng, biện pháp để thực hiện. Trước hết tuyên truyền tạo chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và hành động của các cấp, các ngành và nhân dân trong công tác bảo đảm ATGT, nhất là đối tượng học sinh, đoàn viên, thanh niên. Tăng cường công tác tuần tra, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm để răn đe, chấn chỉnh các hành vi vi phạm, trong đó cần chú trọng tăng cường xử lý chuyên đề vi phạm về nồng độ cồn, quá tải trọng; xe đưa đón học sinh, công nhân hết hạn, tiềm ẩn nguy cơ xảy ra TNGT.

Thực tế cho thấy, công tác đảm bảo TTATGT nói chung, đảm bảo TTATGT cho lứa tuổi học sinh nói riêng đã được các địa phương, các trường triển khai ngay từ đầu năm. Tại các buổi tuyên truyền, Công an các đơn vị đều tổ chức cho các học sinh, giáo viên ký cam kết không vi phạm luật giao thông. Tuy nhiên, bên cạnh đại đa số học sinh chấp hành vẫn còn không ít học sinh chưa thực hiện nghiêm các cam kết, điều khiển xe phóng nhanh, vượt ẩu, không đội mũ bảo hiểm đúng quy định, chở quá số người quy định, thậm chí điều khiển cả xe gắn máy trên 50 phân khối khi chưa có bằng lái xe…

Về lâu dài, cần có sự phối hợp đồng bộ giữa gia đình, nhà trường, xã hội trong việc tuyên truyền, giáo dục con em đang trong độ tuổi học sinh, chấp hành nghiêm quy định Luật giao thông đường bộ. Trong đó, không ai khác, chính các bậc phụ huynh phải làm gương cho con học tập, làm theo mỗi khi tham gia giao thông, qua đó hình thành thói quen, ý thức chấp hành Luật giao thông đường bộ một cách triệt để.

Tin bài khác
Ra mắt Đoàn tàu 5 cửa ô và hệ thống kiểm soát vé bằng công nghệ sinh trắc học

Ra mắt Đoàn tàu 5 cửa ô và hệ thống kiểm soát vé bằng công nghệ sinh trắc học

Sáng 19/8/2025 tại Ga Hà Nội, Tổng công ty Đường sắt Việt Nam (VNR) đã tổ chức Lễ ra mắt “Đoàn tàu du lịch 5 cửa ô và hệ thống kiểm soát vé bằng công nghệ sinh trắc học”. Đây là 2 dự án nằm trong danh mục 250 dự án, công trình được khởi công, khánh thành đồng loạt trên cả nước chào mừng kỷ niệm 80 năm ngày Quốc khánh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Cận cảnh cầu Rạch Miễu 2 - công trình 6.800 tỷ đồng nối Đồng Tháp và Vĩnh Long

Cận cảnh cầu Rạch Miễu 2 - công trình 6.800 tỷ đồng nối Đồng Tháp và Vĩnh Long

Sau hơn ba năm thi công, cầu Rạch Miễu 2 - cây cầu dây văng hiện đại bắc qua sông Tiền, kết nối Đồng Tháp và Vĩnh Long chính thức thông xe vào ngày 19/8.
Sẽ hoàn thành các trạm dừng nghỉ trên cao tốc Bắc-Nam phía Đông trong năm 2025

Sẽ hoàn thành các trạm dừng nghỉ trên cao tốc Bắc-Nam phía Đông trong năm 2025

Bộ Giao thông Vận tải cho biết các đơn vị đang tích cực triển khai xây dựng và mục tiêu đến cuối năm 2025 sẽ hoàn thành 36 trạm dừng nghỉ trên tuyến cao tốc Bắc-Nam phía Đông.
Bộ Giao thông Vận tải đề xuất các cơ sở đăng kiểm thực hiện kiểm định khí thải xe máy

Bộ Giao thông Vận tải đề xuất các cơ sở đăng kiểm thực hiện kiểm định khí thải xe máy

Bộ Giao thông Vận tải vừa đề xuất một dự thảo nghị định quan trọng về việc mở rộng chức năng của các cơ sở đăng kiểm, cho phép các đơn vị này thực hiện kiểm định khí thải xe máy, một bước đi mới nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường từ phương tiện giao thông đường bộ.
Bộ Tài chính phản hồi về kiến nghị bỏ bảo hiểm xe máy bắt buộc

Bộ Tài chính phản hồi về kiến nghị bỏ bảo hiểm xe máy bắt buộc

Bộ Tài chính mới đây, đã có phản hồi chính thức trước kiến nghị của cử tri TP.HCM vừa gửi kiến nghị sau kỳ họp thứ 7, Quốc hội khóa XV về việc chuyển bảo hiểm xe máy từ bắt buộc sang tự nguyện.
lanh-dao-vn
lanh-dao-phong-ban
danh-sach
dieu-le
Hà Nội
Thừa Thiên Huế
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Hà Nội

31°C

Cảm giác: 36°C
mây rải rác
Thứ năm, 04/09/2025 00:00
26°C
Thứ năm, 04/09/2025 03:00
31°C
Thứ năm, 04/09/2025 06:00
33°C
Thứ năm, 04/09/2025 09:00
32°C
Thứ năm, 04/09/2025 12:00
28°C
Thứ năm, 04/09/2025 15:00
26°C
Thứ năm, 04/09/2025 18:00
26°C
Thứ năm, 04/09/2025 21:00
25°C
Thứ sáu, 05/09/2025 00:00
27°C
Thứ sáu, 05/09/2025 03:00
31°C
Thứ sáu, 05/09/2025 06:00
33°C
Thứ sáu, 05/09/2025 09:00
32°C
Thứ sáu, 05/09/2025 12:00
28°C
Thứ sáu, 05/09/2025 15:00
27°C
Thứ sáu, 05/09/2025 18:00
26°C
Thứ sáu, 05/09/2025 21:00
25°C
Thứ bảy, 06/09/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 06/09/2025 03:00
31°C
Thứ bảy, 06/09/2025 06:00
34°C
Thứ bảy, 06/09/2025 09:00
30°C
Thứ bảy, 06/09/2025 12:00
28°C
Thứ bảy, 06/09/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 06/09/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 06/09/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 07/09/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 07/09/2025 03:00
31°C
Chủ nhật, 07/09/2025 06:00
33°C
Chủ nhật, 07/09/2025 09:00
32°C
Chủ nhật, 07/09/2025 12:00
29°C
Chủ nhật, 07/09/2025 15:00
26°C
Chủ nhật, 07/09/2025 18:00
26°C
Chủ nhật, 07/09/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 08/09/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 08/09/2025 03:00
31°C
Thừa Thiên Huế

29°C

Cảm giác: 31°C
mây cụm
Thứ năm, 04/09/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 04/09/2025 03:00
31°C
Thứ năm, 04/09/2025 06:00
33°C
Thứ năm, 04/09/2025 09:00
28°C
Thứ năm, 04/09/2025 12:00
25°C
Thứ năm, 04/09/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 04/09/2025 18:00
24°C
Thứ năm, 04/09/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 05/09/2025 00:00
25°C
Thứ sáu, 05/09/2025 03:00
31°C
Thứ sáu, 05/09/2025 06:00
30°C
Thứ sáu, 05/09/2025 09:00
28°C
Thứ sáu, 05/09/2025 12:00
25°C
Thứ sáu, 05/09/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 05/09/2025 18:00
23°C
Thứ sáu, 05/09/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 06/09/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 06/09/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 06/09/2025 06:00
28°C
Thứ bảy, 06/09/2025 09:00
26°C
Thứ bảy, 06/09/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 06/09/2025 15:00
23°C
Thứ bảy, 06/09/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 06/09/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 07/09/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 07/09/2025 03:00
31°C
Chủ nhật, 07/09/2025 06:00
29°C
Chủ nhật, 07/09/2025 09:00
28°C
Chủ nhật, 07/09/2025 12:00
24°C
Chủ nhật, 07/09/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 07/09/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 07/09/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 08/09/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 08/09/2025 03:00
32°C
TP Hồ Chí Minh

31°C

Cảm giác: 38°C
mây rải rác
Thứ năm, 04/09/2025 00:00
26°C
Thứ năm, 04/09/2025 03:00
30°C
Thứ năm, 04/09/2025 06:00
32°C
Thứ năm, 04/09/2025 09:00
30°C
Thứ năm, 04/09/2025 12:00
27°C
Thứ năm, 04/09/2025 15:00
26°C
Thứ năm, 04/09/2025 18:00
25°C
Thứ năm, 04/09/2025 21:00
25°C
Thứ sáu, 05/09/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 05/09/2025 03:00
30°C
Thứ sáu, 05/09/2025 06:00
31°C
Thứ sáu, 05/09/2025 09:00
30°C
Thứ sáu, 05/09/2025 12:00
27°C
Thứ sáu, 05/09/2025 15:00
26°C
Thứ sáu, 05/09/2025 18:00
26°C
Thứ sáu, 05/09/2025 21:00
25°C
Thứ bảy, 06/09/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 06/09/2025 03:00
25°C
Thứ bảy, 06/09/2025 06:00
28°C
Thứ bảy, 06/09/2025 09:00
28°C
Thứ bảy, 06/09/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 06/09/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 06/09/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 06/09/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 07/09/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 07/09/2025 03:00
28°C
Chủ nhật, 07/09/2025 06:00
28°C
Chủ nhật, 07/09/2025 09:00
27°C
Chủ nhật, 07/09/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 07/09/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 07/09/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 07/09/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 08/09/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 08/09/2025 03:00
26°C
Đà Nẵng

29°C

Cảm giác: 34°C
mây cụm
Thứ năm, 04/09/2025 00:00
27°C
Thứ năm, 04/09/2025 03:00
28°C
Thứ năm, 04/09/2025 06:00
29°C
Thứ năm, 04/09/2025 09:00
29°C
Thứ năm, 04/09/2025 12:00
28°C
Thứ năm, 04/09/2025 15:00
27°C
Thứ năm, 04/09/2025 18:00
26°C
Thứ năm, 04/09/2025 21:00
26°C
Thứ sáu, 05/09/2025 00:00
27°C
Thứ sáu, 05/09/2025 03:00
28°C
Thứ sáu, 05/09/2025 06:00
29°C
Thứ sáu, 05/09/2025 09:00
29°C
Thứ sáu, 05/09/2025 12:00
28°C
Thứ sáu, 05/09/2025 15:00
28°C
Thứ sáu, 05/09/2025 18:00
27°C
Thứ sáu, 05/09/2025 21:00
26°C
Thứ bảy, 06/09/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 06/09/2025 03:00
28°C
Thứ bảy, 06/09/2025 06:00
29°C
Thứ bảy, 06/09/2025 09:00
29°C
Thứ bảy, 06/09/2025 12:00
28°C
Thứ bảy, 06/09/2025 15:00
28°C
Thứ bảy, 06/09/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 06/09/2025 21:00
26°C
Chủ nhật, 07/09/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 07/09/2025 03:00
29°C
Chủ nhật, 07/09/2025 06:00
29°C
Chủ nhật, 07/09/2025 09:00
28°C
Chủ nhật, 07/09/2025 12:00
28°C
Chủ nhật, 07/09/2025 15:00
27°C
Chủ nhật, 07/09/2025 18:00
26°C
Chủ nhật, 07/09/2025 21:00
26°C
Thứ hai, 08/09/2025 00:00
27°C
Thứ hai, 08/09/2025 03:00
29°C

Giá vàng

DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 131,900 ▲2800K 133,400 ▲2800K
AVPL/SJC HCM 131,900 ▲2800K 133,400 ▲2800K
AVPL/SJC ĐN 131,900 ▲2800K 133,400 ▲2800K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,770 ▲130K 11,870 ▲130K
Nguyên liệu 999 - HN 11,760 ▲130K 11,860 ▲130K
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 125,500 ▲1000K 128,500 ▲1000K
Hà Nội - PNJ 125,500 ▲1000K 128,500 ▲1000K
Đà Nẵng - PNJ 125,500 ▲1000K 128,500 ▲1000K
Miền Tây - PNJ 125,500 ▲1000K 128,500 ▲1000K
Tây Nguyên - PNJ 125,500 ▲1000K 128,500 ▲1000K
Đông Nam Bộ - PNJ 125,500 ▲1000K 128,500 ▲1000K
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 12,270 ▲250K 12,770 ▲300K
Trang sức 99.9 12,260 ▲250K 12,760 ▲300K
NL 99.99 11,530 ▲250K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,530 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 12,530 ▲300K 12,830 ▲300K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 12,530 ▲300K 12,830 ▲300K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 12,530 ▲300K 12,830 ▲300K
Miếng SJC Thái Bình 13,190 ▲280K 13,340 ▲280K
Miếng SJC Nghệ An 13,190 ▲280K 13,340 ▲280K
Miếng SJC Hà Nội 13,190 ▲280K 13,340 ▲280K
SJC Giá mua Giá bán
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,319 ▲28K 1,334 ▲28K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,319 ▲28K 13,342 ▲280K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,319 ▲28K 13,343 ▲280K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,251 ▲26K 1,276 ▲1151K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,251 ▲26K 1,277 ▲26K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,241 ▲26K 1,261 ▲26K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 119,851 ▲2574K 124,851 ▲2574K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 87,234 ▲1950K 94,734 ▲1950K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 78,407 ▲1769K 85,907 ▲1769K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 69,579 ▲1586K 77,079 ▲1586K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 66,174 ▲1516K 73,674 ▲1516K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 45,239 ▲1084K 52,739 ▲1084K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,319 ▲28K 1,334 ▲28K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,319 ▲28K 1,334 ▲28K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,319 ▲28K 1,334 ▲28K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,319 ▲28K 1,334 ▲28K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,319 ▲28K 1,334 ▲28K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,319 ▲28K 1,334 ▲28K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,319 ▲28K 1,334 ▲28K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,319 ▲28K 1,334 ▲28K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,319 ▲28K 1,334 ▲28K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,319 ▲28K 1,334 ▲28K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,319 ▲28K 1,334 ▲28K

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16672 16941 17513
CAD 18587 18864 19481
CHF 32092 32474 33107
CNY 0 3470 3830
EUR 30034 30307 31336
GBP 34451 34843 35778
HKD 0 3247 3449
JPY 170 174 180
KRW 0 17 19
NZD 0 15140 15730
SGD 19911 20193 20714
THB 728 791 845
USD (1,2) 26107 0 0
USD (5,10,20) 26149 0 0
USD (50,100) 26177 26212 26508
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,168 26,168 26,508
USD(1-2-5) 25,122 - -
USD(10-20) 25,122 - -
EUR 30,218 30,242 31,430
JPY 173.99 174.3 181.5
GBP 34,811 34,905 35,744
AUD 16,890 16,951 17,409
CAD 18,797 18,857 19,381
CHF 32,330 32,431 33,213
SGD 20,057 20,119 20,778
CNY - 3,643 3,739
HKD 3,316 3,326 3,423
KRW 17.46 18.21 19.63
THB 776.93 786.53 840.48
NZD 15,103 15,243 15,671
SEK - 2,737 2,829
DKK - 4,038 4,174
NOK - 2,581 2,668
LAK - 0.93 1.29
MYR 5,824.32 - 6,564.1
TWD 774.11 - 936.29
SAR - 6,907.45 7,263.63
KWD - 83,817 89,152
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,182 26,508
EUR 30,058 30,179 31,291
GBP 34,622 34,761 35,731
HKD 3,310 3,323 3,428
CHF 32,135 32,264 33,156
JPY 173.19 173.89 181.11
AUD 16,835 16,903 17,437
SGD 20,087 20,168 20,703
THB 793 796 831
CAD 18,775 18,850 19,363
NZD 15,187 15,683
KRW 18.11 19.85
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26180 26180 26500
AUD 16835 16935 17506
CAD 18767 18867 19418
CHF 32318 32348 33223
CNY 0 3656.5 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4110 0
EUR 30304 30404 31180
GBP 34733 34783 35904
HKD 0 3365 0
JPY 173.6 174.6 181.11
KHR 0 6.347 0
KRW 0 18.6 0
LAK 0 1.161 0
MYR 0 6395 0
NOK 0 2570 0
NZD 0 15235 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2740 0
SGD 20064 20194 20922
THB 0 759 0
TWD 0 875 0
XAU 12800000 12800000 13340000
XBJ 11000000 11000000 13340000
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,180 26,230 26,508
USD20 26,180 26,230 26,508
USD1 26,180 26,230 26,508
AUD 16,883 16,983 18,104
EUR 30,348 30,348 31,682
CAD 18,709 18,809 20,133
SGD 20,131 20,281 20,762
JPY 174.02 175.52 181.02
GBP 34,822 34,972 35,777
XAU 13,188,000 0 13,342,000
CNY 0 3,540 0
THB 0 794 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0