Thứ hai 01/12/2025 19:29
Email: tccuucavn@gmail.com
Hotline: 096 292 5888

Cương quyết di dời người dân khỏi khu vực sạt trượt

aa
Ngày 20/10, chính quyền địa phương tiếp tục hỗ trợ các gia đình sinh sống trong vùng nguy cơ sạt trượt đất tại một quả đồi thuộc tiểu khu 277B, xã Hiệp Thạnh, huyện Đức Trọng (Lâm Đồng) tới nơi an toàn.

Khu vực này là một quả đồi, bên dưới là đất sản xuất nông nghiệp, có hơn 10 gia đình với hàng chục nhân khẩu sinh sống. Những trận mưa lớn kéo dài khiến quả đồi xuất hiện nhiều vết nứt, đặc biệt là vết trượt vòng cung trên đỉnh đồi, kéo dài từ tổ 24, thôn Quảng Hiệp sang phía sau tổ 30, thôn Phi Nôm, dài gần 100m, sâu tới 4m, rộng hơn 2m.

Điều này gây nguy cơ sạt trượt lớn, đe dọa trực tiếp tới các gia đình sinh sống dưới chân đồi kề đó.

Cương quyết di dời người dân khỏi khu vực sạt trượt -0
Quả đồi này đã xuất hiện nhiều vết nứt lớn kéo dài, nguy cơ xảy ra sạt trượt đất rất cao.

Riêng đoạn chân đồi với bờ taluy dựng đứng, chiều cao khoảng 10m, có nhiều điểm đã bị trượt lở đất đá, cây cối. Vị trí này sát với nhiều căn nhà của các hộ dân.

Theo UBND huyện Đức Trọng, khu vực bị ảnh hưởng có diện tích khoảng 12,5ha. Trước nguy cơ sạt trượt đất rất lớn, đe dọa trực tiếp tới tính mạng và tài sản của nhân dân, Chủ tịch UBND huyện Đức Trọng đã yêu cầu các cơ quan chức năng khẩn trương triển khai biện pháp hạ tải đỉnh đồi để giảm áp lực.

Điều cần làm ngay là cảnh báo, cương quyết di dời người và tài sản ra khỏi khu vực nguy hiểm.

Cương quyết di dời người dân khỏi khu vực sạt trượt -0
Chính quyền địa phương cương quyết cưỡng chế di dời các gia đình trong vùng nguy hiểm nếu không tự nguyện chấp hành.

Tuy nhiên, khi thực hiện, các đơn vị còn gặp nhiều khó khăn trong việc xây dựng phương án xử lý, một số trường hợp không chấp hành di dời, tự ý quay về nhà...

UBND huyện Đức Trọng đã yêu cầu UBND xã Hiệp Thạnh phối hợp với các phòng chức năng của huyện cương quyết di dời các hộ trong khu vực nguy hiểm, không để người dân quay trở lại. Trường hợp người dân không chấp hành, chính quyền địa phương phải có phương án cưỡng chế bắt buộc.

Tin liên quan
Tin bài khác
Đợt mưa lũ ở miền Trung có diện rất rộng và xảy ra trong bối cảnh cực kỳ nguy hiểm

Đợt mưa lũ ở miền Trung có diện rất rộng và xảy ra trong bối cảnh cực kỳ nguy hiểm

Đây là một đợt mưa lũ diện rộng nguy hiểm vì lượng mưa lớn trong bối cảnh đất bị mất liên kết hoặc ngậm no nước nên dễ sạt lở, các hồ chứa đang đầy nước và nước ở hệ thống sông ở miền Trung, Tây Nguyên đang ở mức cao.
Nơi tình người được nuôi dưỡng cùng kỷ luật thép

Nơi tình người được nuôi dưỡng cùng kỷ luật thép

Ngày 4/11 vừa qua, Bộ Công an phát động phong trào thi đua “Ba nhất”: “Kỷ luật nhất – Trung thành nhất – Gần dân nhất”, kêu gọi toàn lực lượng CAND nêu cao bản lĩnh, đạo đức, trách nhiệm, khắc phục mọi khó khăn để hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.
Hàng nghìn cán bộ, chiến sĩ Công an giúp dân khắc phục hậu quả cơn bão số 13

Hàng nghìn cán bộ, chiến sĩ Công an giúp dân khắc phục hậu quả cơn bão số 13

Ngay sau thời điểm cơn bão số 13 (Kalmaegi) suy yếu, hàng nghìn cán bộ, chiến sĩ Công an tỉnh Đắk Lắk đã được huy động xuống cơ sở hỗ trợ nhân dân khắc phục hậu quả, sớm ổn định cuộc sống.
Bão số 12 hướng vào Huế - Quảng Ngãi, miền Trung mưa lớn dồn dập

Bão số 12 hướng vào Huế - Quảng Ngãi, miền Trung mưa lớn dồn dập

Khoảng sáng 23/10, bão sẽ vào biển Huế - Quảng Ngãi. Kết hợp giữa bão, không khí lạnh khiến Hà Tĩnh - Quảng Ngãi xảy ra mưa lớn kéo dài từ 22-27/10, lũ có thể vượt báo động 3.
Đoàn công tác Bộ Công an kiểm tra công tác phòng, chống thiên tai tại tỉnh Quảng Ninh

Đoàn công tác Bộ Công an kiểm tra công tác phòng, chống thiên tai tại tỉnh Quảng Ninh

Ngày 6/10, đoàn công tác Ban Chỉ đạo ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn và phòng thủ dân sự Bộ Công an do Thiếu tướng Nguyễn Hồng Nguyên – Phó Chánh Văn phòng Bộ Công an, Phó Trưởng ban thường trực Ban chỉ đạo dẫn đầu, đã kiểm tra công tác phòng, chống thiên tai tại phường Móng Cái 1, tỉnh Quảng Ninh.
Phó Thủ tướng Trần Hồng Hà kiểm tra công tác ứng phó bão số 11 tại tỉnh Lào Cai

Phó Thủ tướng Trần Hồng Hà kiểm tra công tác ứng phó bão số 11 tại tỉnh Lào Cai

Đoàn công tác của Chính phủ đã kiểm tra công tác khắc phục thiệt hại bão số 10 và phương án ứng phó với cơn bão số 11 tại tỉnh Lào Cai.
Áp thấp nhiệt đới mạnh lên thành bão với tên quốc tế là Matmo

Áp thấp nhiệt đới mạnh lên thành bão với tên quốc tế là Matmo

Theo Trung tâm Dự bao khí tượng thủy văn Quốc gia, sáng nay 2/10, áp thấp nhiệt đới đã mạnh lên thành bão, tên quốc tế là Matmo.
Hà Nội ứng phó bão Ragasa và Bualoi: Tính mạng người dân là ưu tiên hàng đầu

Hà Nội ứng phó bão Ragasa và Bualoi: Tính mạng người dân là ưu tiên hàng đầu

Tính đến trưa ngày 25/9, bão số 9 RAGASA đã suy yếu dần, nhưng cơn bão số 10 BUALOI đang tiến vào vùng biển nước ta và mạnh dần lên cấp 12.
Pháp đồng hành cùng Hà Nội tôn tạo và bảo tồn giá trị cầu Long Biên

Pháp đồng hành cùng Hà Nội tôn tạo và bảo tồn giá trị cầu Long Biên

Ngày 16/9, tại Hà Nội, UBND TP Hà Nội phối hợp với Đại sứ quán Pháp tại Việt Nam tổ chức hội thảo quốc tế “Nghiên cứu cải tạo và phát huy giá trị lịch sử văn hoá cầu Long Biên”.
Nói không với khói thuốc tại các địa điểm công cộng

Nói không với khói thuốc tại các địa điểm công cộng

Ngày 13/9, tại Nha Trang (Khánh Hòa), Quỹ Phòng, chống tác hại của thuốc lá (Bộ Y tế) tổ chức Lễ phát động Chiến dịch tăng cường thực hiện môi trường không khói thuốc lá tại nhà hàng, khách sạn và các địa điểm công cộng.
lanh-dao-vn
lanh-dao-phong-ban
danh-sach
dieu-le
Hà Nội
Thừa Thiên Huế
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Hà Nội

24°C

Cảm giác: 24°C
sương mờ
Thứ ba, 02/12/2025 00:00
21°C
Thứ ba, 02/12/2025 03:00
22°C
Thứ ba, 02/12/2025 06:00
23°C
Thứ ba, 02/12/2025 09:00
26°C
Thứ ba, 02/12/2025 12:00
23°C
Thứ ba, 02/12/2025 15:00
22°C
Thứ ba, 02/12/2025 18:00
22°C
Thứ ba, 02/12/2025 21:00
22°C
Thứ tư, 03/12/2025 00:00
21°C
Thứ tư, 03/12/2025 03:00
21°C
Thứ tư, 03/12/2025 06:00
21°C
Thứ tư, 03/12/2025 09:00
22°C
Thứ tư, 03/12/2025 12:00
19°C
Thứ tư, 03/12/2025 15:00
19°C
Thứ tư, 03/12/2025 18:00
18°C
Thứ tư, 03/12/2025 21:00
18°C
Thứ năm, 04/12/2025 00:00
18°C
Thứ năm, 04/12/2025 03:00
19°C
Thứ năm, 04/12/2025 06:00
20°C
Thứ năm, 04/12/2025 09:00
20°C
Thứ năm, 04/12/2025 12:00
19°C
Thứ năm, 04/12/2025 15:00
19°C
Thứ năm, 04/12/2025 18:00
18°C
Thứ năm, 04/12/2025 21:00
17°C
Thứ sáu, 05/12/2025 00:00
17°C
Thứ sáu, 05/12/2025 03:00
17°C
Thứ sáu, 05/12/2025 06:00
17°C
Thứ sáu, 05/12/2025 09:00
17°C
Thứ sáu, 05/12/2025 12:00
16°C
Thứ sáu, 05/12/2025 15:00
16°C
Thứ sáu, 05/12/2025 18:00
16°C
Thứ sáu, 05/12/2025 21:00
16°C
Thứ bảy, 06/12/2025 00:00
16°C
Thứ bảy, 06/12/2025 03:00
18°C
Thứ bảy, 06/12/2025 06:00
19°C
Thứ bảy, 06/12/2025 09:00
20°C
Thứ bảy, 06/12/2025 12:00
19°C
Thừa Thiên Huế

22°C

Cảm giác: 22°C
sương mờ
Thứ ba, 02/12/2025 00:00
21°C
Thứ ba, 02/12/2025 03:00
27°C
Thứ ba, 02/12/2025 06:00
26°C
Thứ ba, 02/12/2025 09:00
25°C
Thứ ba, 02/12/2025 12:00
22°C
Thứ ba, 02/12/2025 15:00
22°C
Thứ ba, 02/12/2025 18:00
22°C
Thứ ba, 02/12/2025 21:00
22°C
Thứ tư, 03/12/2025 00:00
22°C
Thứ tư, 03/12/2025 03:00
22°C
Thứ tư, 03/12/2025 06:00
21°C
Thứ tư, 03/12/2025 09:00
21°C
Thứ tư, 03/12/2025 12:00
21°C
Thứ tư, 03/12/2025 15:00
22°C
Thứ tư, 03/12/2025 18:00
22°C
Thứ tư, 03/12/2025 21:00
22°C
Thứ năm, 04/12/2025 00:00
22°C
Thứ năm, 04/12/2025 03:00
22°C
Thứ năm, 04/12/2025 06:00
22°C
Thứ năm, 04/12/2025 09:00
22°C
Thứ năm, 04/12/2025 12:00
22°C
Thứ năm, 04/12/2025 15:00
21°C
Thứ năm, 04/12/2025 18:00
21°C
Thứ năm, 04/12/2025 21:00
21°C
Thứ sáu, 05/12/2025 00:00
21°C
Thứ sáu, 05/12/2025 03:00
22°C
Thứ sáu, 05/12/2025 06:00
22°C
Thứ sáu, 05/12/2025 09:00
23°C
Thứ sáu, 05/12/2025 12:00
21°C
Thứ sáu, 05/12/2025 15:00
20°C
Thứ sáu, 05/12/2025 18:00
19°C
Thứ sáu, 05/12/2025 21:00
19°C
Thứ bảy, 06/12/2025 00:00
19°C
Thứ bảy, 06/12/2025 03:00
20°C
Thứ bảy, 06/12/2025 06:00
22°C
Thứ bảy, 06/12/2025 09:00
21°C
Thứ bảy, 06/12/2025 12:00
19°C
TP Hồ Chí Minh

30°C

Cảm giác: 33°C
bầu trời quang đãng
Thứ ba, 02/12/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 02/12/2025 03:00
29°C
Thứ ba, 02/12/2025 06:00
30°C
Thứ ba, 02/12/2025 09:00
30°C
Thứ ba, 02/12/2025 12:00
25°C
Thứ ba, 02/12/2025 15:00
24°C
Thứ ba, 02/12/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 02/12/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 03/12/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 03/12/2025 03:00
29°C
Thứ tư, 03/12/2025 06:00
31°C
Thứ tư, 03/12/2025 09:00
30°C
Thứ tư, 03/12/2025 12:00
26°C
Thứ tư, 03/12/2025 15:00
26°C
Thứ tư, 03/12/2025 18:00
24°C
Thứ tư, 03/12/2025 21:00
24°C
Thứ năm, 04/12/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 04/12/2025 03:00
29°C
Thứ năm, 04/12/2025 06:00
30°C
Thứ năm, 04/12/2025 09:00
29°C
Thứ năm, 04/12/2025 12:00
25°C
Thứ năm, 04/12/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 04/12/2025 18:00
24°C
Thứ năm, 04/12/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 05/12/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 05/12/2025 03:00
28°C
Thứ sáu, 05/12/2025 06:00
31°C
Thứ sáu, 05/12/2025 09:00
29°C
Thứ sáu, 05/12/2025 12:00
24°C
Thứ sáu, 05/12/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 05/12/2025 18:00
23°C
Thứ sáu, 05/12/2025 21:00
24°C
Thứ bảy, 06/12/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 06/12/2025 03:00
26°C
Thứ bảy, 06/12/2025 06:00
29°C
Thứ bảy, 06/12/2025 09:00
28°C
Thứ bảy, 06/12/2025 12:00
24°C
Đà Nẵng

24°C

Cảm giác: 25°C
mây cụm
Thứ ba, 02/12/2025 00:00
23°C
Thứ ba, 02/12/2025 03:00
25°C
Thứ ba, 02/12/2025 06:00
25°C
Thứ ba, 02/12/2025 09:00
25°C
Thứ ba, 02/12/2025 12:00
24°C
Thứ ba, 02/12/2025 15:00
24°C
Thứ ba, 02/12/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 02/12/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 03/12/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 03/12/2025 03:00
24°C
Thứ tư, 03/12/2025 06:00
24°C
Thứ tư, 03/12/2025 09:00
24°C
Thứ tư, 03/12/2025 12:00
24°C
Thứ tư, 03/12/2025 15:00
24°C
Thứ tư, 03/12/2025 18:00
24°C
Thứ tư, 03/12/2025 21:00
24°C
Thứ năm, 04/12/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 04/12/2025 03:00
24°C
Thứ năm, 04/12/2025 06:00
24°C
Thứ năm, 04/12/2025 09:00
24°C
Thứ năm, 04/12/2025 12:00
24°C
Thứ năm, 04/12/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 04/12/2025 18:00
24°C
Thứ năm, 04/12/2025 21:00
24°C
Thứ sáu, 05/12/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 05/12/2025 03:00
24°C
Thứ sáu, 05/12/2025 06:00
24°C
Thứ sáu, 05/12/2025 09:00
24°C
Thứ sáu, 05/12/2025 12:00
23°C
Thứ sáu, 05/12/2025 15:00
23°C
Thứ sáu, 05/12/2025 18:00
23°C
Thứ sáu, 05/12/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 06/12/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 06/12/2025 03:00
24°C
Thứ bảy, 06/12/2025 06:00
24°C
Thứ bảy, 06/12/2025 09:00
24°C
Thứ bảy, 06/12/2025 12:00
23°C

Giá vàng

PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 151,200 ▲300K 154,200 ▲300K
Hà Nội - PNJ 151,200 ▲300K 154,200 ▲300K
Đà Nẵng - PNJ 151,200 ▲300K 154,200 ▲300K
Miền Tây - PNJ 151,200 ▲300K 154,200 ▲300K
Tây Nguyên - PNJ 151,200 ▲300K 154,200 ▲300K
Đông Nam Bộ - PNJ 151,200 ▲300K 154,200 ▲300K
AJC Giá mua Giá bán
Miếng SJC Hà Nội 15,320 ▲30K 15,520 ▲30K
Miếng SJC Nghệ An 15,320 ▲30K 15,520 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 15,320 ▲30K 15,520 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,150 ▲50K 15,450 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,150 ▲50K 15,450 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,150 ▲50K 15,450 ▲50K
NL 99.99 14,270 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,270 ▲50K
Trang sức 99.9 14,740 ▲50K 15,340 ▲50K
Trang sức 99.99 14,750 ▲50K 15,350 ▲50K
SJC Giá mua Giá bán
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,532 ▲3K 1,552 ▲3K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,532 ▲3K 15,522 ▲30K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,532 ▲3K 15,523 ▲30K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 151 ▼1355K 1,535 ▲4K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 151 ▼1355K 1,536 ▲4K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,495 ▲4K 1,525 ▲4K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 14,649 ▼131445K 15,099 ▼135495K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 107,036 ▲300K 114,536 ▲300K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,636 ▼86452K 10,386 ▼93202K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 85,684 ▲77140K 93,184 ▲83890K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 81,566 ▲233K 89,066 ▲233K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 56,249 ▲167K 63,749 ▲167K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,532 ▲3K 1,552 ▲3K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,532 ▲3K 1,552 ▲3K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,532 ▲3K 1,552 ▲3K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,532 ▲3K 1,552 ▲3K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,532 ▲3K 1,552 ▲3K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,532 ▲3K 1,552 ▲3K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,532 ▲3K 1,552 ▲3K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,532 ▲3K 1,552 ▲3K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,532 ▲3K 1,552 ▲3K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,532 ▲3K 1,552 ▲3K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,532 ▲3K 1,552 ▲3K

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16743 17012 17587
CAD 18321 18597 19212
CHF 32183 32565 33207
CNY 0 3470 3830
EUR 30007 30280 31307
GBP 34082 34472 35405
HKD 0 3255 3457
JPY 163 167 173
KRW 0 16 18
NZD 0 14816 15403
SGD 19813 20094 20616
THB 739 802 856
USD (1,2) 26102 0 0
USD (5,10,20) 26144 0 0
USD (50,100) 26172 26192 26413
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,163 26,163 26,413
USD(1-2-5) 25,117 - -
USD(10-20) 25,117 - -
EUR 30,163 30,187 31,366
JPY 166.24 166.54 173.72
GBP 34,475 34,568 35,423
AUD 17,015 17,076 17,536
CAD 18,550 18,610 19,162
CHF 32,484 32,585 33,288
SGD 19,957 20,019 20,667
CNY - 3,676 3,777
HKD 3,331 3,341 3,427
KRW 16.62 17.33 18.62
THB 784.94 794.63 846.25
NZD 14,828 14,966 15,329
SEK - 2,749 2,832
DKK - 4,035 4,156
NOK - 2,566 2,645
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,977.86 - 6,714.34
TWD 758.86 - 914.12
SAR - 6,921.67 7,253.94
KWD - 83,782 88,695
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,160 26,163 26,413
EUR 30,001 30,121 31,294
GBP 34,265 34,403 35,407
HKD 3,315 3,328 3,443
CHF 32,225 32,354 33,289
JPY 165.23 165.89 173.25
AUD 16,930 16,998 17,571
SGD 19,989 20,069 20,653
THB 798 801 839
CAD 18,520 18,594 19,178
NZD 14,876 15,409
KRW 17.23 18.87
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25894 25894 26402
AUD 16924 17024 17950
CAD 18507 18607 19618
CHF 32442 32472 34054
CNY 0 3693.6 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 30196 30226 31949
GBP 34386 34436 36189
HKD 0 3390 0
JPY 166.3 166.8 177.33
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6570 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14931 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19971 20101 20829
THB 0 768.8 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15320000 15320000 15520000
SBJ 13000000 13000000 15520000
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,192 26,242 26,413
USD20 26,192 26,242 26,413
USD1 26,192 26,242 26,413
AUD 16,959 17,059 18,170
EUR 30,330 30,330 31,445
CAD 18,438 18,538 19,851
SGD 20,041 20,191 20,850
JPY 166.59 168.09 172
GBP 34,451 34,601 35,377
XAU 15,318,000 0 15,522,000
CNY 0 3,578 0
THB 0 804 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0