Thứ bảy 28/12/2024 00:04
Email: tccuucavn@gmail.com
Hotline: 096 292 5888

Thế giới rơi vào cuộc khủng hoảng khí đốt mới?

aa
Thị trường khí đốt tự nhiên hóa lỏng (LNG) toàn cầu, vốn đóng vai trò quan trọng đối với châu Âu và châu Á kể từ khi cuộc chiến ở Ukraine nổ ra.

Năm 2025 sẽ không dễ thở hơn

Nga đã đóng cửa các đường ống dẫn khí đốt cung cấp hơn 40% lượng khí đốt của châu Âu. Người ta cho rằng nếu lục địa này đã sống sót qua 2 mùa Đông, họ cũng sẽ thoát khỏi rắc rối, trong khi các dự án LNG lớn ở Mỹ và Qatar sẽ khiến khí đốt tràn ngập thị trường. Trên thực tế, châu Âu đã làm tốt hơn là chỉ sống sót. Lục địa này đang bước vào mùa Đông thứ ba kể từ khi chiến tranh nổ ra, với lượng dự trữ khí đốt ấn tượng, đạt tới 94%, vượt so với mục tiêu 90% (dự kiến đạt được vào tháng 11 tới). Việc mua LNG với số lượng lớn, chiếm 60% lượng khí đốt nhập khẩu của Liên minh châu Âu (EU) trong năm ngoái, đã giúp đạt mục tiêu này.

anh 1.jpg -0
Một cơ sở sản xuất khí đốt ở châu Âu.

Nhưng thay vào đó, thị trường đã có dấu hiệu lo lắng. Giá LNG ở châu Á, được coi là chuẩn mực toàn cầu, đang dao động trên 13 USD cho một triệu đơn vị nhiệt Anh (mBtu), cao hơn hầu hết mọi thời điểm, ngoại trừ cơn hoảng loạn năm 2022.

Lý do thứ nhất khiến thị trường bất an là nhiệt độ. Nhiệt độ trong 2 mùa Đông vừa qua tại Bắc Bán cầu khá ôn hòa, nhưng mùa Đông sắp tới có lẽ sẽ không như vậy. Châu Âu sẽ cần nhiều khí đốt hơn không chỉ để sưởi ấm mà còn để cung cấp điện, do thời tiết lạnh thường đi kèm với gió yếu, cản trở các trang trại gió. Đông Bắc Á cũng sẽ lạnh hơn. Một mùa Đông khắc nghiệt như năm 2021 - khi Bắc Kinh lạnh tới -20oC vào tháng 1, mức lạnh nhất trong 50 năm - luôn có thể xảy ra.

Theo ước tính của công ty tư vấn và dịch vụ dầu khí Rystad Energy, mức thiếu hụt khí đốt của châu Âu ước tính lên tới 66 triệu m3/ngày, tương đương khoảng 1/3 lượng khí đốt tiêu thụ hàng ngày của Anh. Cảnh báo này được đưa ra vào thời điểm khó khăn khi đợt không khí lạnh mới dự kiến sẽ tràn xuống châu Âu trong hai tuần tới, dẫn đến nhu cầu khí đốt tăng cao và mùa sưởi ấm bắt đầu sớm.

Sindre Knutsson, Phó chủ tịch cấp cao của Rystad Energy, một đợt giá lạnh ở châu Âu và châu Á sẽ khiến nhu cầu khí đốt tăng thêm lần lượt là 21 tỷ mét khối (bcm) và 15 bcm, tương đương 4%-8% lượng khí nhập khẩu của các khu vực này hồi năm ngoái. Vì châu Âu đang tối đa hóa nhập khẩu qua đường ống (châu Á, trừ Trung Quốc, có lượng thương mại qua đường ống không đáng kể), lượng còn lại sẽ được vận chuyển bằng đường biển. Điều đó có thể tạo ra nhu cầu thêm 26 triệu tấn LNG, tương đương 7% khối lượng giao dịch toàn cầu vào năm ngoái.

Thứ hai là lượng khí đốt nhập khẩu qua đường ống của châu Âu có thể giảm hơn nữa. Theo thỏa thuận kéo dài 5 năm sắp hết hạn vào tháng 12 tới, Nga vẫn vận chuyển khí đốt qua Ukraine đến Trung Âu. Lượng khí đốt này đã giảm hơn một nửa kể từ năm 2021, nhưng vẫn chiếm 15 bcm vào năm ngoái. Trong khi đó, Ukraine đã tuyên bố sẽ không đàm phán một thỏa thuận mới.

Vì vậy, châu Âu và Ukraine đang thảo luận các giải pháp thay thế. Giải pháp thực tế nhất là “hoán đổi” với Azerbaijan, theo đó khí đốt của Nga đi qua Ukraine sẽ là của Azerbaijan trong khi một phần khí đốt của Azerbaijan là của Nga. Khi đó, Azerbaijan sẽ được tự do mua khí đốt đó cho chính mình hoặc vận chuyển bằng đường ống đến Thổ Nhĩ Kỳ. Tuy nhiên, trong kịch bản này, châu Âu vẫn sẽ thiếu khí đốt khi vẫn nhận được lượng khí đốt qua Ukraine như trước đây, nhưng ít hơn từ Azerbaijan. Hơn nữa, vì năng lượng ở Azerbaijan rẻ, Nga sẽ phải đồng ý bán cho Azerbaijan với giá cắt giảm, hoặc Azerbaijan sẽ phải trả giá cao hơn. Và Nga vẫn có thể quyết định ngừng cung cấp khí đốt “Azerbaijan” cho châu Âu bất kỳ lúc nào. Các cuộc đàm phán đang cho thấy ít có sự tiến triển.

Như vậy, thời tiết và địa chính trị có thể tạo ra nhu cầu về nhiều lô hàng LNG bổ sung, và điều này xảy ra vào thời điểm thị trường không còn dồi dào. Dự án LNG Bắc Cực 2 của Nga, ban đầu dự kiến xuất khẩu 13 triệu tấn LNG mỗi năm vào năm tới, đã bị trì hoãn sau khi Mỹ áp đặt lệnh trừng phạt đối với dự án. Kế hoạch đưa Ai Cập thành nhà cung cấp LNG đáng tin cậy cho châu Âu cũng đã sụp đổ. Sản lượng khí đốt của quốc gia Bắc Phi này đang giảm nhanh hơn nhiều so với dự kiến.

Tuy nhiên, Mỹ gây thất vọng lớn nhất. Lệnh hoãn triển khai các dự án LNG của Tổng thống Biden sẽ giáng một đòn vào nguồn cung nhưng chỉ trong vài năm và lệnh này chỉ áp dụng cho các dự án mới. Vấn đề đau đầu trước mắt của Mỹ là sự phá sản của nhà thầu chính trong dự án Golden Pass của Texas, một trong hai cảng khí đốt lớn dự kiến sẽ đi vào hoạt động trong năm tới, có thể gây ra sự chậm trễ trong 6 tháng hoặc hơn. Cùng với những trục trặc ở các dự án nhỏ hơn, điều này có nghĩa là trong số 25-30 mtpa công suất mới dự kiến vào năm 2025, chỉ có 15 mtpa có thể thành hiện thực.

Vậy kịch bản tệ nhất sẽ như thế nào?

Kịch bản tệ nhất có thể xảy ra là nhiệt độ ở châu Âu xuống dưới 0oC vào đầu tháng 12 tới và khí đốt của Nga sẽ cạn kiệt vào ngày 1/1/2025. EU sẽ không cạn kiệt nhiên liệu trong thời gian ngắn do ngoài lượng dự trữ kỷ lục, khối này còn có nguồn năng lượng hạt nhân dồi dào (nhiều lò phản ứng của Pháp đã hoạt động trở lại) và thủy điện (vốn đang có rất nhiều nước sau những trận mưa rất lớn vừa qua). Nhưng lượng dự trữ khí đốt của châu lục sẽ cạn kiệt nhanh hơn nhiều. Lần này, nhu cầu của châu Âu sẽ lớn hơn nữa.

Châu Âu sẽ phải cạnh tranh với châu Á về LNG, làm tăng giá giao ngay. Theo nhà nghiên cứu Anne-Sophie Corbeau của Đại học Columbia, giá khí đốt có thể dễ dàng đạt 16 USD/mbtu vào đầu năm tới. Các nước châu Á giàu hơn và Trung Quốc sẽ được hỗ trợ phần lớn, vì họ mua phần lớn LNG theo các hợp đồng dài hạn được lập chỉ mục theo giá dầu. Tuy nhiên, hầu hết các giao dịch mua của châu Âu đều được thực hiện trên thị trường giao ngay hoặc được lập chỉ mục theo giá giao ngay, và lục địa này không thể sống thiếu khí đốt vì đã đóng cửa hầu hết các nhà máy điện than.

Tin liên quan
Tin bài khác
Bầu cử Mỹ 2024: Lịch sử gọi tên ông Trump hay bà Harris?

Bầu cử Mỹ 2024: Lịch sử gọi tên ông Trump hay bà Harris?

Cuộc bầu cử tổng thống Mỹ đầy biến động năm 2024 đang đi đến hồi kết với sự tương phản phản ánh sự lựa chọn định mệnh của nước Mỹ.
Tài nguyên nước đang gặp áp lực chưa từng có

Tài nguyên nước đang gặp áp lực chưa từng có

Các chuyên gia cảnh báo rằng cần có sự thay đổi mạnh mẽ trong quản lý nước toàn cầu để tránh một thảm hoạ có thể gây tổn hại đến nền kinh tế và đe dọa sản xuất lương thực trên toàn cầu.
Casio bị tấn công ransomware làm rò rỉ nhiều dữ liệu khách hàng

Casio bị tấn công ransomware làm rò rỉ nhiều dữ liệu khách hàng

Hãng điện tử Casio xác nhận thông tin cá nhân của nhân viên, đối tác và khách hàng đã bị rò rỉ sau vụ tấn công.
Khi kẻ thù có thể đặt những quả bom lên tay của bạn

Khi kẻ thù có thể đặt những quả bom lên tay của bạn

Ngày 17/9/2024, những vụ nổ bất ngờ diễn ra đồng loạt ở Beirut, thủ đô của Lebanon đã nhanh chóng được xác định là những vụ tấn công có chủ đích nhắm tới lực lượng Hezbollah.
Việt Nam - Pháp tăng cường ngoại giao nhân dân

Việt Nam - Pháp tăng cường ngoại giao nhân dân

Đoàn công tác Hội hữu nghị và Hợp tác Việt Nam-Pháp (AACVF) đã có chuyến thăm và làm việc tại Pháp.
Những anh hùng thầm lặng ở Uganda

Những anh hùng thầm lặng ở Uganda

Theo ước tính của Tổ chức Y tế thế giới, hơn 2/3 bệnh viện tại Uganda hoạt động trong tình trạng thiếu thốn cả về thuốc men, trang bị lẫn nhân lực.
lanh-dao-vn
he-thong-van-ban
lanh-dao-phong-ban
danh-sach
dieu-le
Hà Nội
Thừa Thiên Huế
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Hà Nội

17°C

Cảm giác: 17°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 28/12/2024 00:00
17°C
Thứ bảy, 28/12/2024 03:00
19°C
Thứ bảy, 28/12/2024 06:00
22°C
Thứ bảy, 28/12/2024 09:00
22°C
Thứ bảy, 28/12/2024 12:00
19°C
Thứ bảy, 28/12/2024 15:00
16°C
Thứ bảy, 28/12/2024 18:00
15°C
Thứ bảy, 28/12/2024 21:00
15°C
Chủ nhật, 29/12/2024 00:00
14°C
Chủ nhật, 29/12/2024 03:00
20°C
Chủ nhật, 29/12/2024 06:00
24°C
Chủ nhật, 29/12/2024 09:00
24°C
Chủ nhật, 29/12/2024 12:00
19°C
Chủ nhật, 29/12/2024 15:00
17°C
Chủ nhật, 29/12/2024 18:00
16°C
Chủ nhật, 29/12/2024 21:00
16°C
Thứ hai, 30/12/2024 00:00
17°C
Thứ hai, 30/12/2024 03:00
19°C
Thứ hai, 30/12/2024 06:00
22°C
Thứ hai, 30/12/2024 09:00
22°C
Thứ hai, 30/12/2024 12:00
20°C
Thứ hai, 30/12/2024 15:00
19°C
Thứ hai, 30/12/2024 18:00
18°C
Thứ hai, 30/12/2024 21:00
17°C
Thứ ba, 31/12/2024 00:00
17°C
Thứ ba, 31/12/2024 03:00
17°C
Thứ ba, 31/12/2024 06:00
17°C
Thứ ba, 31/12/2024 09:00
18°C
Thứ ba, 31/12/2024 12:00
18°C
Thứ ba, 31/12/2024 15:00
17°C
Thứ ba, 31/12/2024 18:00
17°C
Thứ ba, 31/12/2024 21:00
16°C
Thứ tư, 01/01/2025 00:00
15°C
Thứ tư, 01/01/2025 03:00
21°C
Thứ tư, 01/01/2025 06:00
24°C
Thứ tư, 01/01/2025 09:00
26°C
Thứ tư, 01/01/2025 12:00
21°C
Thứ tư, 01/01/2025 15:00
19°C
Thừa Thiên Huế

20°C

Cảm giác: 20°C
sương mờ
Thứ bảy, 28/12/2024 00:00
20°C
Thứ bảy, 28/12/2024 03:00
19°C
Thứ bảy, 28/12/2024 06:00
19°C
Thứ bảy, 28/12/2024 09:00
18°C
Thứ bảy, 28/12/2024 12:00
18°C
Thứ bảy, 28/12/2024 15:00
18°C
Thứ bảy, 28/12/2024 18:00
18°C
Thứ bảy, 28/12/2024 21:00
18°C
Chủ nhật, 29/12/2024 00:00
18°C
Chủ nhật, 29/12/2024 03:00
19°C
Chủ nhật, 29/12/2024 06:00
19°C
Chủ nhật, 29/12/2024 09:00
18°C
Chủ nhật, 29/12/2024 12:00
18°C
Chủ nhật, 29/12/2024 15:00
18°C
Chủ nhật, 29/12/2024 18:00
18°C
Chủ nhật, 29/12/2024 21:00
18°C
Thứ hai, 30/12/2024 00:00
19°C
Thứ hai, 30/12/2024 03:00
20°C
Thứ hai, 30/12/2024 06:00
20°C
Thứ hai, 30/12/2024 09:00
20°C
Thứ hai, 30/12/2024 12:00
20°C
Thứ hai, 30/12/2024 15:00
20°C
Thứ hai, 30/12/2024 18:00
20°C
Thứ hai, 30/12/2024 21:00
20°C
Thứ ba, 31/12/2024 00:00
20°C
Thứ ba, 31/12/2024 03:00
20°C
Thứ ba, 31/12/2024 06:00
20°C
Thứ ba, 31/12/2024 09:00
20°C
Thứ ba, 31/12/2024 12:00
19°C
Thứ ba, 31/12/2024 15:00
19°C
Thứ ba, 31/12/2024 18:00
19°C
Thứ ba, 31/12/2024 21:00
19°C
Thứ tư, 01/01/2025 00:00
19°C
Thứ tư, 01/01/2025 03:00
20°C
Thứ tư, 01/01/2025 06:00
19°C
Thứ tư, 01/01/2025 09:00
20°C
Thứ tư, 01/01/2025 12:00
18°C
Thứ tư, 01/01/2025 15:00
18°C
TP Hồ Chí Minh

26°C

Cảm giác: 26°C
bầu trời quang đãng
Thứ bảy, 28/12/2024 00:00
24°C
Thứ bảy, 28/12/2024 03:00
29°C
Thứ bảy, 28/12/2024 06:00
32°C
Thứ bảy, 28/12/2024 09:00
30°C
Thứ bảy, 28/12/2024 12:00
24°C
Thứ bảy, 28/12/2024 15:00
24°C
Thứ bảy, 28/12/2024 18:00
23°C
Thứ bảy, 28/12/2024 21:00
22°C
Chủ nhật, 29/12/2024 00:00
23°C
Chủ nhật, 29/12/2024 03:00
27°C
Chủ nhật, 29/12/2024 06:00
31°C
Chủ nhật, 29/12/2024 09:00
31°C
Chủ nhật, 29/12/2024 12:00
25°C
Chủ nhật, 29/12/2024 15:00
25°C
Chủ nhật, 29/12/2024 18:00
24°C
Chủ nhật, 29/12/2024 21:00
23°C
Thứ hai, 30/12/2024 00:00
23°C
Thứ hai, 30/12/2024 03:00
25°C
Thứ hai, 30/12/2024 06:00
28°C
Thứ hai, 30/12/2024 09:00
28°C
Thứ hai, 30/12/2024 12:00
26°C
Thứ hai, 30/12/2024 15:00
25°C
Thứ hai, 30/12/2024 18:00
25°C
Thứ hai, 30/12/2024 21:00
24°C
Thứ ba, 31/12/2024 00:00
24°C
Thứ ba, 31/12/2024 03:00
25°C
Thứ ba, 31/12/2024 06:00
26°C
Thứ ba, 31/12/2024 09:00
26°C
Thứ ba, 31/12/2024 12:00
25°C
Thứ ba, 31/12/2024 15:00
24°C
Thứ ba, 31/12/2024 18:00
24°C
Thứ ba, 31/12/2024 21:00
23°C
Thứ tư, 01/01/2025 00:00
23°C
Thứ tư, 01/01/2025 03:00
25°C
Thứ tư, 01/01/2025 06:00
27°C
Thứ tư, 01/01/2025 09:00
27°C
Thứ tư, 01/01/2025 12:00
26°C
Thứ tư, 01/01/2025 15:00
25°C
Đà Nẵng

21°C

Cảm giác: 22°C
mưa nhẹ
Thứ bảy, 28/12/2024 00:00
22°C
Thứ bảy, 28/12/2024 03:00
21°C
Thứ bảy, 28/12/2024 06:00
21°C
Thứ bảy, 28/12/2024 09:00
20°C
Thứ bảy, 28/12/2024 12:00
21°C
Thứ bảy, 28/12/2024 15:00
21°C
Thứ bảy, 28/12/2024 18:00
21°C
Thứ bảy, 28/12/2024 21:00
21°C
Chủ nhật, 29/12/2024 00:00
21°C
Chủ nhật, 29/12/2024 03:00
22°C
Chủ nhật, 29/12/2024 06:00
22°C
Chủ nhật, 29/12/2024 09:00
22°C
Chủ nhật, 29/12/2024 12:00
22°C
Chủ nhật, 29/12/2024 15:00
22°C
Chủ nhật, 29/12/2024 18:00
22°C
Chủ nhật, 29/12/2024 21:00
22°C
Thứ hai, 30/12/2024 00:00
22°C
Thứ hai, 30/12/2024 03:00
22°C
Thứ hai, 30/12/2024 06:00
23°C
Thứ hai, 30/12/2024 09:00
23°C
Thứ hai, 30/12/2024 12:00
23°C
Thứ hai, 30/12/2024 15:00
22°C
Thứ hai, 30/12/2024 18:00
22°C
Thứ hai, 30/12/2024 21:00
22°C
Thứ ba, 31/12/2024 00:00
22°C
Thứ ba, 31/12/2024 03:00
22°C
Thứ ba, 31/12/2024 06:00
22°C
Thứ ba, 31/12/2024 09:00
22°C
Thứ ba, 31/12/2024 12:00
22°C
Thứ ba, 31/12/2024 15:00
22°C
Thứ ba, 31/12/2024 18:00
22°C
Thứ ba, 31/12/2024 21:00
22°C
Thứ tư, 01/01/2025 00:00
22°C
Thứ tư, 01/01/2025 03:00
22°C
Thứ tư, 01/01/2025 06:00
23°C
Thứ tư, 01/01/2025 09:00
23°C
Thứ tư, 01/01/2025 12:00
21°C
Thứ tư, 01/01/2025 15:00
21°C

Giá vàng

DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 82,700 84,700
AVPL/SJC HCM 82,700 84,700
AVPL/SJC ĐN 82,700 84,700
Nguyên liệu 9999 - HN 83,900 84,100
Nguyên liệu 999 - HN 83,800 84,000
AVPL/SJC Cần Thơ 82,700 84,700
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 83.800 84.700
TPHCM - SJC 82.700 84.700
Hà Nội - PNJ 83.800 84.700
Hà Nội - SJC 82.700 84.700
Đà Nẵng - PNJ 83.800 84.700
Đà Nẵng - SJC 82.700 84.700
Miền Tây - PNJ 83.800 84.700
Miền Tây - SJC 82.700 84.700
Giá vàng nữ trang - PNJ 83.800 84.700
Giá vàng nữ trang - SJC 82.700 84.700
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 83.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.700 84.700
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 83.800
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 83.700 84.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 83.620 84.420
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 82.760 83.760
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 76.500 77.500
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 62.130 63.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 56.210 57.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 53.680 55.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.300 51.700
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 48.180 49.580
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 33.900 35.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.440 31.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.640 28.040
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 8,280 8,470
Trang sức 99.9 8,270 8,460
NL 99.99 8,290
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,270
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,370 8,480
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,370 8,480
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,370 8,480
Miếng SJC Thái Bình 8,270 8,470
Miếng SJC Nghệ An 8,270 8,470
Miếng SJC Hà Nội 8,270 8,470

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15280 15544 16174
CAD 17142 17413 18033
CHF 27648 28012 28655
CNY 0 3358 3600
EUR 25894 26151 26982
GBP 31052 31430 32376
HKD 0 3148 3351
JPY 154 158 164
KRW 0 0 19
NZD 0 14013 14607
SGD 18174 18449 18977
THB 662 725 778
USD (1,2) 25195 0 0
USD (5,10,20) 25230 0 0
USD (50,100) 25257 25290 25538
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,218 25,218 25,538
USD(1-2-5) 24,209 - -
USD(10-20) 24,209 - -
GBP 31,407 31,480 32,358
HKD 3,215 3,221 3,315
CHF 27,879 27,907 28,752
JPY 156.75 157 165.01
THB 683.55 717.56 766.31
AUD 15,583 15,607 16,065
CAD 17,412 17,436 17,937
SGD 18,325 18,401 19,008
SEK - 2,256 2,333
LAK - 0.89 1.23
DKK - 3,484 3,600
NOK - 2,188 2,262
CNY - 3,443 3,541
RUB - - -
NZD 14,002 14,090 14,486
KRW 15 16.57 17.92
EUR 26,018 26,060 27,239
TWD 700.48 - 846.94
MYR 5,300.21 - 5,971.26
SAR - 6,647.58 6,991.65
KWD - 80,206 85,175
XAU - - 84,700
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,270 25,278 25,538
EUR 25,977 26,081 27,179
GBP 31,263 31,389 32,349
HKD 3,210 3,223 3,328
CHF 27,760 27,871 28,712
JPY 157.56 158.19 164.95
AUD 15,511 15,573 16,077
SGD 18,391 18,465 18,976
THB 725 728 759
CAD 17,336 17,406 17,898
NZD 14,062 14,547
KRW 16.53 18.13
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25250 25250 25538
AUD 15447 15547 16118
CAD 17323 17423 17977
CHF 27871 27901 28774
CNY 0 3452.3 0
CZK 0 1000 0
DKK 0 3521 0
EUR 26054 26154 27029
GBP 31334 31384 32494
HKD 0 3271 0
JPY 158.29 158.79 165.3
KHR 0 6.032 0
KRW 0 16.9 0
LAK 0 1.122 0
MYR 0 5876 0
NOK 0 2229 0
NZD 0 14118 0
PHP 0 406 0
SEK 0 2280 0
SGD 18325 18455 19186
THB 0 691.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8470000
XBJ 7900000 7900000 8470000
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,278 25,328 25,538
USD20 25,278 25,328 25,538
USD1 25,278 25,328 25,538
AUD 15,498 15,648 16,721
EUR 26,194 26,344 27,520
CAD 17,271 17,371 18,690
SGD 18,406 18,556 19,022
JPY 158.18 159.68 164.33
GBP 31,420 31,570 32,358
XAU 8,268,000 0 8,472,000
CNY 0 3,336 0
THB 0 0 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0