Thứ hai 18/08/2025 18:25
Email: tccuucavn@gmail.com
Hotline: 096 292 5888

Thế giới rơi vào cuộc khủng hoảng khí đốt mới?

aa
Thị trường khí đốt tự nhiên hóa lỏng (LNG) toàn cầu, vốn đóng vai trò quan trọng đối với châu Âu và châu Á kể từ khi cuộc chiến ở Ukraine nổ ra.

Năm 2025 sẽ không dễ thở hơn

Nga đã đóng cửa các đường ống dẫn khí đốt cung cấp hơn 40% lượng khí đốt của châu Âu. Người ta cho rằng nếu lục địa này đã sống sót qua 2 mùa Đông, họ cũng sẽ thoát khỏi rắc rối, trong khi các dự án LNG lớn ở Mỹ và Qatar sẽ khiến khí đốt tràn ngập thị trường. Trên thực tế, châu Âu đã làm tốt hơn là chỉ sống sót. Lục địa này đang bước vào mùa Đông thứ ba kể từ khi chiến tranh nổ ra, với lượng dự trữ khí đốt ấn tượng, đạt tới 94%, vượt so với mục tiêu 90% (dự kiến đạt được vào tháng 11 tới). Việc mua LNG với số lượng lớn, chiếm 60% lượng khí đốt nhập khẩu của Liên minh châu Âu (EU) trong năm ngoái, đã giúp đạt mục tiêu này.

anh 1.jpg -0
Một cơ sở sản xuất khí đốt ở châu Âu.

Nhưng thay vào đó, thị trường đã có dấu hiệu lo lắng. Giá LNG ở châu Á, được coi là chuẩn mực toàn cầu, đang dao động trên 13 USD cho một triệu đơn vị nhiệt Anh (mBtu), cao hơn hầu hết mọi thời điểm, ngoại trừ cơn hoảng loạn năm 2022.

Lý do thứ nhất khiến thị trường bất an là nhiệt độ. Nhiệt độ trong 2 mùa Đông vừa qua tại Bắc Bán cầu khá ôn hòa, nhưng mùa Đông sắp tới có lẽ sẽ không như vậy. Châu Âu sẽ cần nhiều khí đốt hơn không chỉ để sưởi ấm mà còn để cung cấp điện, do thời tiết lạnh thường đi kèm với gió yếu, cản trở các trang trại gió. Đông Bắc Á cũng sẽ lạnh hơn. Một mùa Đông khắc nghiệt như năm 2021 - khi Bắc Kinh lạnh tới -20oC vào tháng 1, mức lạnh nhất trong 50 năm - luôn có thể xảy ra.

Theo ước tính của công ty tư vấn và dịch vụ dầu khí Rystad Energy, mức thiếu hụt khí đốt của châu Âu ước tính lên tới 66 triệu m3/ngày, tương đương khoảng 1/3 lượng khí đốt tiêu thụ hàng ngày của Anh. Cảnh báo này được đưa ra vào thời điểm khó khăn khi đợt không khí lạnh mới dự kiến sẽ tràn xuống châu Âu trong hai tuần tới, dẫn đến nhu cầu khí đốt tăng cao và mùa sưởi ấm bắt đầu sớm.

Sindre Knutsson, Phó chủ tịch cấp cao của Rystad Energy, một đợt giá lạnh ở châu Âu và châu Á sẽ khiến nhu cầu khí đốt tăng thêm lần lượt là 21 tỷ mét khối (bcm) và 15 bcm, tương đương 4%-8% lượng khí nhập khẩu của các khu vực này hồi năm ngoái. Vì châu Âu đang tối đa hóa nhập khẩu qua đường ống (châu Á, trừ Trung Quốc, có lượng thương mại qua đường ống không đáng kể), lượng còn lại sẽ được vận chuyển bằng đường biển. Điều đó có thể tạo ra nhu cầu thêm 26 triệu tấn LNG, tương đương 7% khối lượng giao dịch toàn cầu vào năm ngoái.

Thứ hai là lượng khí đốt nhập khẩu qua đường ống của châu Âu có thể giảm hơn nữa. Theo thỏa thuận kéo dài 5 năm sắp hết hạn vào tháng 12 tới, Nga vẫn vận chuyển khí đốt qua Ukraine đến Trung Âu. Lượng khí đốt này đã giảm hơn một nửa kể từ năm 2021, nhưng vẫn chiếm 15 bcm vào năm ngoái. Trong khi đó, Ukraine đã tuyên bố sẽ không đàm phán một thỏa thuận mới.

Vì vậy, châu Âu và Ukraine đang thảo luận các giải pháp thay thế. Giải pháp thực tế nhất là “hoán đổi” với Azerbaijan, theo đó khí đốt của Nga đi qua Ukraine sẽ là của Azerbaijan trong khi một phần khí đốt của Azerbaijan là của Nga. Khi đó, Azerbaijan sẽ được tự do mua khí đốt đó cho chính mình hoặc vận chuyển bằng đường ống đến Thổ Nhĩ Kỳ. Tuy nhiên, trong kịch bản này, châu Âu vẫn sẽ thiếu khí đốt khi vẫn nhận được lượng khí đốt qua Ukraine như trước đây, nhưng ít hơn từ Azerbaijan. Hơn nữa, vì năng lượng ở Azerbaijan rẻ, Nga sẽ phải đồng ý bán cho Azerbaijan với giá cắt giảm, hoặc Azerbaijan sẽ phải trả giá cao hơn. Và Nga vẫn có thể quyết định ngừng cung cấp khí đốt “Azerbaijan” cho châu Âu bất kỳ lúc nào. Các cuộc đàm phán đang cho thấy ít có sự tiến triển.

Như vậy, thời tiết và địa chính trị có thể tạo ra nhu cầu về nhiều lô hàng LNG bổ sung, và điều này xảy ra vào thời điểm thị trường không còn dồi dào. Dự án LNG Bắc Cực 2 của Nga, ban đầu dự kiến xuất khẩu 13 triệu tấn LNG mỗi năm vào năm tới, đã bị trì hoãn sau khi Mỹ áp đặt lệnh trừng phạt đối với dự án. Kế hoạch đưa Ai Cập thành nhà cung cấp LNG đáng tin cậy cho châu Âu cũng đã sụp đổ. Sản lượng khí đốt của quốc gia Bắc Phi này đang giảm nhanh hơn nhiều so với dự kiến.

Tuy nhiên, Mỹ gây thất vọng lớn nhất. Lệnh hoãn triển khai các dự án LNG của Tổng thống Biden sẽ giáng một đòn vào nguồn cung nhưng chỉ trong vài năm và lệnh này chỉ áp dụng cho các dự án mới. Vấn đề đau đầu trước mắt của Mỹ là sự phá sản của nhà thầu chính trong dự án Golden Pass của Texas, một trong hai cảng khí đốt lớn dự kiến sẽ đi vào hoạt động trong năm tới, có thể gây ra sự chậm trễ trong 6 tháng hoặc hơn. Cùng với những trục trặc ở các dự án nhỏ hơn, điều này có nghĩa là trong số 25-30 mtpa công suất mới dự kiến vào năm 2025, chỉ có 15 mtpa có thể thành hiện thực.

Vậy kịch bản tệ nhất sẽ như thế nào?

Kịch bản tệ nhất có thể xảy ra là nhiệt độ ở châu Âu xuống dưới 0oC vào đầu tháng 12 tới và khí đốt của Nga sẽ cạn kiệt vào ngày 1/1/2025. EU sẽ không cạn kiệt nhiên liệu trong thời gian ngắn do ngoài lượng dự trữ kỷ lục, khối này còn có nguồn năng lượng hạt nhân dồi dào (nhiều lò phản ứng của Pháp đã hoạt động trở lại) và thủy điện (vốn đang có rất nhiều nước sau những trận mưa rất lớn vừa qua). Nhưng lượng dự trữ khí đốt của châu lục sẽ cạn kiệt nhanh hơn nhiều. Lần này, nhu cầu của châu Âu sẽ lớn hơn nữa.

Châu Âu sẽ phải cạnh tranh với châu Á về LNG, làm tăng giá giao ngay. Theo nhà nghiên cứu Anne-Sophie Corbeau của Đại học Columbia, giá khí đốt có thể dễ dàng đạt 16 USD/mbtu vào đầu năm tới. Các nước châu Á giàu hơn và Trung Quốc sẽ được hỗ trợ phần lớn, vì họ mua phần lớn LNG theo các hợp đồng dài hạn được lập chỉ mục theo giá dầu. Tuy nhiên, hầu hết các giao dịch mua của châu Âu đều được thực hiện trên thị trường giao ngay hoặc được lập chỉ mục theo giá giao ngay, và lục địa này không thể sống thiếu khí đốt vì đã đóng cửa hầu hết các nhà máy điện than.

Tin liên quan
Tin bài khác
Truyền thông Hàn Quốc đưa tin đậm nét về chuyến thăm của Tổng Bí thư Tô Lâm

Truyền thông Hàn Quốc đưa tin đậm nét về chuyến thăm của Tổng Bí thư Tô Lâm

Các hãng thông tấn và báo chí lớn của Hàn Quốc đã đưa tin đậm nét, đề cao chuyến thăm cấp Nhà nước của Tổng Bí thư Tô Lâm, trong đó đặc biệt nhấn mạnh triển vọng hợp tác giữa hai quốc gia trong thời gian tới.
Báo chí quốc tế đưa tin đậm nét về lễ kỷ niệm 50 năm Ngày Giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước

Báo chí quốc tế đưa tin đậm nét về lễ kỷ niệm 50 năm Ngày Giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước

Thông tin về lễ diễu binh, diễu hành kỷ niệm 50 năm Ngày Giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước của Việt Nam đã xuất hiện trên AP, Tân Hoa Xã...
Bầu cử Mỹ 2024: Lịch sử gọi tên ông Trump hay bà Harris?

Bầu cử Mỹ 2024: Lịch sử gọi tên ông Trump hay bà Harris?

Cuộc bầu cử tổng thống Mỹ đầy biến động năm 2024 đang đi đến hồi kết với sự tương phản phản ánh sự lựa chọn định mệnh của nước Mỹ.
Tài nguyên nước đang gặp áp lực chưa từng có

Tài nguyên nước đang gặp áp lực chưa từng có

Các chuyên gia cảnh báo rằng cần có sự thay đổi mạnh mẽ trong quản lý nước toàn cầu để tránh một thảm hoạ có thể gây tổn hại đến nền kinh tế và đe dọa sản xuất lương thực trên toàn cầu.
Casio bị tấn công ransomware làm rò rỉ nhiều dữ liệu khách hàng

Casio bị tấn công ransomware làm rò rỉ nhiều dữ liệu khách hàng

Hãng điện tử Casio xác nhận thông tin cá nhân của nhân viên, đối tác và khách hàng đã bị rò rỉ sau vụ tấn công.
Khi kẻ thù có thể đặt những quả bom lên tay của bạn

Khi kẻ thù có thể đặt những quả bom lên tay của bạn

Ngày 17/9/2024, những vụ nổ bất ngờ diễn ra đồng loạt ở Beirut, thủ đô của Lebanon đã nhanh chóng được xác định là những vụ tấn công có chủ đích nhắm tới lực lượng Hezbollah.
Việt Nam - Pháp tăng cường ngoại giao nhân dân

Việt Nam - Pháp tăng cường ngoại giao nhân dân

Đoàn công tác Hội hữu nghị và Hợp tác Việt Nam-Pháp (AACVF) đã có chuyến thăm và làm việc tại Pháp.
Những anh hùng thầm lặng ở Uganda

Những anh hùng thầm lặng ở Uganda

Theo ước tính của Tổ chức Y tế thế giới, hơn 2/3 bệnh viện tại Uganda hoạt động trong tình trạng thiếu thốn cả về thuốc men, trang bị lẫn nhân lực.
lanh-dao-vn
he-thong-van-ban
lanh-dao-phong-ban
danh-sach
dieu-le
Hà Nội
Thừa Thiên Huế
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Hà Nội

26°C

Cảm giác: 26°C
mây thưa
Thứ ba, 19/08/2025 00:00
24°C
Thứ ba, 19/08/2025 03:00
25°C
Thứ ba, 19/08/2025 06:00
25°C
Thứ ba, 19/08/2025 09:00
25°C
Thứ ba, 19/08/2025 12:00
25°C
Thứ ba, 19/08/2025 15:00
24°C
Thứ ba, 19/08/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 19/08/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 20/08/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 20/08/2025 03:00
26°C
Thứ tư, 20/08/2025 06:00
28°C
Thứ tư, 20/08/2025 09:00
30°C
Thứ tư, 20/08/2025 12:00
27°C
Thứ tư, 20/08/2025 15:00
26°C
Thứ tư, 20/08/2025 18:00
25°C
Thứ tư, 20/08/2025 21:00
25°C
Thứ năm, 21/08/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 21/08/2025 03:00
27°C
Thứ năm, 21/08/2025 06:00
27°C
Thứ năm, 21/08/2025 09:00
25°C
Thứ năm, 21/08/2025 12:00
25°C
Thứ năm, 21/08/2025 15:00
25°C
Thứ năm, 21/08/2025 18:00
25°C
Thứ năm, 21/08/2025 21:00
25°C
Thứ sáu, 22/08/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 22/08/2025 03:00
25°C
Thứ sáu, 22/08/2025 06:00
25°C
Thứ sáu, 22/08/2025 09:00
25°C
Thứ sáu, 22/08/2025 12:00
24°C
Thứ sáu, 22/08/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 22/08/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 22/08/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 23/08/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 23/08/2025 03:00
26°C
Thứ bảy, 23/08/2025 06:00
28°C
Thứ bảy, 23/08/2025 09:00
28°C
Thừa Thiên Huế

27°C

Cảm giác: 31°C
mưa nhẹ
Thứ ba, 19/08/2025 00:00
25°C
Thứ ba, 19/08/2025 03:00
33°C
Thứ ba, 19/08/2025 06:00
33°C
Thứ ba, 19/08/2025 09:00
28°C
Thứ ba, 19/08/2025 12:00
25°C
Thứ ba, 19/08/2025 15:00
24°C
Thứ ba, 19/08/2025 18:00
23°C
Thứ ba, 19/08/2025 21:00
23°C
Thứ tư, 20/08/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 20/08/2025 03:00
32°C
Thứ tư, 20/08/2025 06:00
35°C
Thứ tư, 20/08/2025 09:00
28°C
Thứ tư, 20/08/2025 12:00
24°C
Thứ tư, 20/08/2025 15:00
23°C
Thứ tư, 20/08/2025 18:00
23°C
Thứ tư, 20/08/2025 21:00
23°C
Thứ năm, 21/08/2025 00:00
23°C
Thứ năm, 21/08/2025 03:00
29°C
Thứ năm, 21/08/2025 06:00
32°C
Thứ năm, 21/08/2025 09:00
29°C
Thứ năm, 21/08/2025 12:00
25°C
Thứ năm, 21/08/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 21/08/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 21/08/2025 21:00
22°C
Thứ sáu, 22/08/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 22/08/2025 03:00
30°C
Thứ sáu, 22/08/2025 06:00
29°C
Thứ sáu, 22/08/2025 09:00
27°C
Thứ sáu, 22/08/2025 12:00
24°C
Thứ sáu, 22/08/2025 15:00
23°C
Thứ sáu, 22/08/2025 18:00
22°C
Thứ sáu, 22/08/2025 21:00
22°C
Thứ bảy, 23/08/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 23/08/2025 03:00
29°C
Thứ bảy, 23/08/2025 06:00
33°C
Thứ bảy, 23/08/2025 09:00
27°C
TP Hồ Chí Minh

30°C

Cảm giác: 34°C
mây đen u ám
Thứ ba, 19/08/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 19/08/2025 03:00
32°C
Thứ ba, 19/08/2025 06:00
34°C
Thứ ba, 19/08/2025 09:00
31°C
Thứ ba, 19/08/2025 12:00
29°C
Thứ ba, 19/08/2025 15:00
26°C
Thứ ba, 19/08/2025 18:00
26°C
Thứ ba, 19/08/2025 21:00
25°C
Thứ tư, 20/08/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 20/08/2025 03:00
31°C
Thứ tư, 20/08/2025 06:00
34°C
Thứ tư, 20/08/2025 09:00
34°C
Thứ tư, 20/08/2025 12:00
29°C
Thứ tư, 20/08/2025 15:00
27°C
Thứ tư, 20/08/2025 18:00
26°C
Thứ tư, 20/08/2025 21:00
26°C
Thứ năm, 21/08/2025 00:00
26°C
Thứ năm, 21/08/2025 03:00
26°C
Thứ năm, 21/08/2025 06:00
26°C
Thứ năm, 21/08/2025 09:00
27°C
Thứ năm, 21/08/2025 12:00
26°C
Thứ năm, 21/08/2025 15:00
25°C
Thứ năm, 21/08/2025 18:00
25°C
Thứ năm, 21/08/2025 21:00
25°C
Thứ sáu, 22/08/2025 00:00
25°C
Thứ sáu, 22/08/2025 03:00
25°C
Thứ sáu, 22/08/2025 06:00
26°C
Thứ sáu, 22/08/2025 09:00
26°C
Thứ sáu, 22/08/2025 12:00
25°C
Thứ sáu, 22/08/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 22/08/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 22/08/2025 21:00
24°C
Thứ bảy, 23/08/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 23/08/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 23/08/2025 06:00
32°C
Thứ bảy, 23/08/2025 09:00
30°C
Đà Nẵng

24°C

Cảm giác: 25°C
mưa nhẹ
Thứ ba, 19/08/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 19/08/2025 03:00
30°C
Thứ ba, 19/08/2025 06:00
30°C
Thứ ba, 19/08/2025 09:00
30°C
Thứ ba, 19/08/2025 12:00
29°C
Thứ ba, 19/08/2025 15:00
28°C
Thứ ba, 19/08/2025 18:00
27°C
Thứ ba, 19/08/2025 21:00
26°C
Thứ tư, 20/08/2025 00:00
27°C
Thứ tư, 20/08/2025 03:00
30°C
Thứ tư, 20/08/2025 06:00
29°C
Thứ tư, 20/08/2025 09:00
29°C
Thứ tư, 20/08/2025 12:00
28°C
Thứ tư, 20/08/2025 15:00
27°C
Thứ tư, 20/08/2025 18:00
26°C
Thứ tư, 20/08/2025 21:00
26°C
Thứ năm, 21/08/2025 00:00
26°C
Thứ năm, 21/08/2025 03:00
29°C
Thứ năm, 21/08/2025 06:00
28°C
Thứ năm, 21/08/2025 09:00
29°C
Thứ năm, 21/08/2025 12:00
29°C
Thứ năm, 21/08/2025 15:00
28°C
Thứ năm, 21/08/2025 18:00
26°C
Thứ năm, 21/08/2025 21:00
26°C
Thứ sáu, 22/08/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 22/08/2025 03:00
28°C
Thứ sáu, 22/08/2025 06:00
28°C
Thứ sáu, 22/08/2025 09:00
29°C
Thứ sáu, 22/08/2025 12:00
27°C
Thứ sáu, 22/08/2025 15:00
26°C
Thứ sáu, 22/08/2025 18:00
25°C
Thứ sáu, 22/08/2025 21:00
25°C
Thứ bảy, 23/08/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 23/08/2025 03:00
29°C
Thứ bảy, 23/08/2025 06:00
29°C
Thứ bảy, 23/08/2025 09:00
29°C

Giá vàng

DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 124,000 ▲500K 125,000 ▲500K
AVPL/SJC HCM 124,000 ▲500K 125,000 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 124,000 ▲500K 125,000 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,980 ▲50K 11,080 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,970 ▲50K 11,070 ▲50K
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 116,800 ▲200K 119,800 ▲300K
Hà Nội - PNJ 116,800 ▲200K 119,800 ▲300K
Đà Nẵng - PNJ 116,800 ▲200K 119,800 ▲300K
Miền Tây - PNJ 116,800 ▲200K 119,800 ▲300K
Tây Nguyên - PNJ 116,800 ▲200K 119,800 ▲300K
Đông Nam Bộ - PNJ 116,800 ▲200K 119,800 ▲300K
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 11,470 ▲50K 11,920 ▲50K
Trang sức 99.9 11,460 ▲50K 11,910 ▲50K
NL 99.99 10,870 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,870 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,680 ▲50K 11,980 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,680 ▲50K 11,980 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,680 ▲50K 11,980 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 12,400 ▲50K 12,500 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 12,400 ▲50K 12,500 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 12,400 ▲50K 12,500 ▲50K
SJC Giá mua Giá bán
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 124 ▼1111K 125 ▼1120K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 124 ▼1111K 12,502 ▲50K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 124 ▼1111K 12,503 ▲50K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 117 ▼1049K 1,195 ▲4K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 117 ▼1049K 1,196 ▲4K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,168 ▲4K 1,186 ▲4K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 112,926 ▲101673K 117,426 ▲105723K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 81,909 ▲300K 89,109 ▲300K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 73,606 ▲272K 80,806 ▲272K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 65,303 ▲244K 72,503 ▲244K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 62,101 ▲234K 69,301 ▲234K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 42,411 ▲167K 49,611 ▲167K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 124 ▼1111K 125 ▼1120K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 124 ▼1111K 125 ▼1120K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 124 ▼1111K 125 ▼1120K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 124 ▼1111K 125 ▼1120K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 124 ▼1111K 125 ▼1120K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 124 ▼1111K 125 ▼1120K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 124 ▼1111K 125 ▼1120K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 124 ▼1111K 125 ▼1120K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 124 ▼1111K 125 ▼1120K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 124 ▼1111K 125 ▼1120K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 124 ▼1111K 125 ▼1120K

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16593 16862 17440
CAD 18525 18802 19416
CHF 31923 32304 32939
CNY 0 3570 3690
EUR 30077 30350 31378
GBP 34790 35183 36117
HKD 0 3231 3433
JPY 171 175 181
KRW 0 17 19
NZD 0 15300 15885
SGD 19963 20245 20765
THB 725 788 841
USD (1,2) 26030 0 0
USD (5,10,20) 26071 0 0
USD (50,100) 26100 26134 26474
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,110 26,110 26,470
USD(1-2-5) 25,066 - -
USD(10-20) 25,066 - -
EUR 30,259 30,283 31,497
JPY 175.08 175.4 182.82
GBP 35,149 35,244 36,125
AUD 16,835 16,896 17,369
CAD 18,734 18,794 19,331
CHF 32,175 32,275 33,067
SGD 20,104 20,167 20,844
CNY - 3,613 3,711
HKD 3,301 3,311 3,411
KRW 17.52 18.27 19.72
THB 772.05 781.59 836.12
NZD 15,264 15,406 15,848
SEK - 2,698 2,791
DKK - 4,043 4,182
NOK - 2,530 2,617
LAK - 0.93 1.29
MYR 5,818.82 - 6,561.53
TWD 790.94 - 956.8
SAR - 6,889.5 7,250.48
KWD - 83,763 89,049
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,085 26,095 26,435
EUR 30,127 30,248 31,377
GBP 34,966 35,106 36,100
HKD 3,289 3,302 3,408
CHF 31,981 32,109 33,015
JPY 174.12 174.82 182.22
AUD 16,777 16,844 17,386
SGD 20,120 20,201 20,750
THB 787 790 825
CAD 18,690 18,765 19,287
NZD 15,332 15,839
KRW 18.16 19.92
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26115 26115 26475
AUD 16777 16877 17439
CAD 18708 18808 19359
CHF 32161 32191 33077
CNY 0 3628.2 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4110 0
EUR 30364 30464 31236
GBP 35110 35160 36271
HKD 0 3365 0
JPY 174.86 175.86 182.41
KHR 0 6.347 0
KRW 0 18.6 0
LAK 0 1.155 0
MYR 0 6395 0
NOK 0 2570 0
NZD 0 15409 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2740 0
SGD 20119 20249 20979
THB 0 754.9 0
TWD 0 875 0
XAU 12200000 12200000 12600000
XBJ 10600000 10600000 12600000
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,105 26,155 26,405
USD20 26,105 26,155 26,405
USD1 26,105 26,155 26,405
AUD 16,813 16,913 18,031
EUR 30,439 30,439 31,770
CAD 18,627 18,727 20,047
SGD 20,176 20,326 20,800
JPY 175.1 176.6 181.28
GBP 35,197 35,347 36,138
XAU 12,368,000 0 12,472,000
CNY 0 3,508 0
THB 0 791 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0