Thứ hai 19/05/2025 20:14
Email: tccuucavn@gmail.com
Hotline: 096 292 5888

Thế giới rơi vào cuộc khủng hoảng khí đốt mới?

aa
Thị trường khí đốt tự nhiên hóa lỏng (LNG) toàn cầu, vốn đóng vai trò quan trọng đối với châu Âu và châu Á kể từ khi cuộc chiến ở Ukraine nổ ra.

Năm 2025 sẽ không dễ thở hơn

Nga đã đóng cửa các đường ống dẫn khí đốt cung cấp hơn 40% lượng khí đốt của châu Âu. Người ta cho rằng nếu lục địa này đã sống sót qua 2 mùa Đông, họ cũng sẽ thoát khỏi rắc rối, trong khi các dự án LNG lớn ở Mỹ và Qatar sẽ khiến khí đốt tràn ngập thị trường. Trên thực tế, châu Âu đã làm tốt hơn là chỉ sống sót. Lục địa này đang bước vào mùa Đông thứ ba kể từ khi chiến tranh nổ ra, với lượng dự trữ khí đốt ấn tượng, đạt tới 94%, vượt so với mục tiêu 90% (dự kiến đạt được vào tháng 11 tới). Việc mua LNG với số lượng lớn, chiếm 60% lượng khí đốt nhập khẩu của Liên minh châu Âu (EU) trong năm ngoái, đã giúp đạt mục tiêu này.

anh 1.jpg -0
Một cơ sở sản xuất khí đốt ở châu Âu.

Nhưng thay vào đó, thị trường đã có dấu hiệu lo lắng. Giá LNG ở châu Á, được coi là chuẩn mực toàn cầu, đang dao động trên 13 USD cho một triệu đơn vị nhiệt Anh (mBtu), cao hơn hầu hết mọi thời điểm, ngoại trừ cơn hoảng loạn năm 2022.

Lý do thứ nhất khiến thị trường bất an là nhiệt độ. Nhiệt độ trong 2 mùa Đông vừa qua tại Bắc Bán cầu khá ôn hòa, nhưng mùa Đông sắp tới có lẽ sẽ không như vậy. Châu Âu sẽ cần nhiều khí đốt hơn không chỉ để sưởi ấm mà còn để cung cấp điện, do thời tiết lạnh thường đi kèm với gió yếu, cản trở các trang trại gió. Đông Bắc Á cũng sẽ lạnh hơn. Một mùa Đông khắc nghiệt như năm 2021 - khi Bắc Kinh lạnh tới -20oC vào tháng 1, mức lạnh nhất trong 50 năm - luôn có thể xảy ra.

Theo ước tính của công ty tư vấn và dịch vụ dầu khí Rystad Energy, mức thiếu hụt khí đốt của châu Âu ước tính lên tới 66 triệu m3/ngày, tương đương khoảng 1/3 lượng khí đốt tiêu thụ hàng ngày của Anh. Cảnh báo này được đưa ra vào thời điểm khó khăn khi đợt không khí lạnh mới dự kiến sẽ tràn xuống châu Âu trong hai tuần tới, dẫn đến nhu cầu khí đốt tăng cao và mùa sưởi ấm bắt đầu sớm.

Sindre Knutsson, Phó chủ tịch cấp cao của Rystad Energy, một đợt giá lạnh ở châu Âu và châu Á sẽ khiến nhu cầu khí đốt tăng thêm lần lượt là 21 tỷ mét khối (bcm) và 15 bcm, tương đương 4%-8% lượng khí nhập khẩu của các khu vực này hồi năm ngoái. Vì châu Âu đang tối đa hóa nhập khẩu qua đường ống (châu Á, trừ Trung Quốc, có lượng thương mại qua đường ống không đáng kể), lượng còn lại sẽ được vận chuyển bằng đường biển. Điều đó có thể tạo ra nhu cầu thêm 26 triệu tấn LNG, tương đương 7% khối lượng giao dịch toàn cầu vào năm ngoái.

Thứ hai là lượng khí đốt nhập khẩu qua đường ống của châu Âu có thể giảm hơn nữa. Theo thỏa thuận kéo dài 5 năm sắp hết hạn vào tháng 12 tới, Nga vẫn vận chuyển khí đốt qua Ukraine đến Trung Âu. Lượng khí đốt này đã giảm hơn một nửa kể từ năm 2021, nhưng vẫn chiếm 15 bcm vào năm ngoái. Trong khi đó, Ukraine đã tuyên bố sẽ không đàm phán một thỏa thuận mới.

Vì vậy, châu Âu và Ukraine đang thảo luận các giải pháp thay thế. Giải pháp thực tế nhất là “hoán đổi” với Azerbaijan, theo đó khí đốt của Nga đi qua Ukraine sẽ là của Azerbaijan trong khi một phần khí đốt của Azerbaijan là của Nga. Khi đó, Azerbaijan sẽ được tự do mua khí đốt đó cho chính mình hoặc vận chuyển bằng đường ống đến Thổ Nhĩ Kỳ. Tuy nhiên, trong kịch bản này, châu Âu vẫn sẽ thiếu khí đốt khi vẫn nhận được lượng khí đốt qua Ukraine như trước đây, nhưng ít hơn từ Azerbaijan. Hơn nữa, vì năng lượng ở Azerbaijan rẻ, Nga sẽ phải đồng ý bán cho Azerbaijan với giá cắt giảm, hoặc Azerbaijan sẽ phải trả giá cao hơn. Và Nga vẫn có thể quyết định ngừng cung cấp khí đốt “Azerbaijan” cho châu Âu bất kỳ lúc nào. Các cuộc đàm phán đang cho thấy ít có sự tiến triển.

Như vậy, thời tiết và địa chính trị có thể tạo ra nhu cầu về nhiều lô hàng LNG bổ sung, và điều này xảy ra vào thời điểm thị trường không còn dồi dào. Dự án LNG Bắc Cực 2 của Nga, ban đầu dự kiến xuất khẩu 13 triệu tấn LNG mỗi năm vào năm tới, đã bị trì hoãn sau khi Mỹ áp đặt lệnh trừng phạt đối với dự án. Kế hoạch đưa Ai Cập thành nhà cung cấp LNG đáng tin cậy cho châu Âu cũng đã sụp đổ. Sản lượng khí đốt của quốc gia Bắc Phi này đang giảm nhanh hơn nhiều so với dự kiến.

Tuy nhiên, Mỹ gây thất vọng lớn nhất. Lệnh hoãn triển khai các dự án LNG của Tổng thống Biden sẽ giáng một đòn vào nguồn cung nhưng chỉ trong vài năm và lệnh này chỉ áp dụng cho các dự án mới. Vấn đề đau đầu trước mắt của Mỹ là sự phá sản của nhà thầu chính trong dự án Golden Pass của Texas, một trong hai cảng khí đốt lớn dự kiến sẽ đi vào hoạt động trong năm tới, có thể gây ra sự chậm trễ trong 6 tháng hoặc hơn. Cùng với những trục trặc ở các dự án nhỏ hơn, điều này có nghĩa là trong số 25-30 mtpa công suất mới dự kiến vào năm 2025, chỉ có 15 mtpa có thể thành hiện thực.

Vậy kịch bản tệ nhất sẽ như thế nào?

Kịch bản tệ nhất có thể xảy ra là nhiệt độ ở châu Âu xuống dưới 0oC vào đầu tháng 12 tới và khí đốt của Nga sẽ cạn kiệt vào ngày 1/1/2025. EU sẽ không cạn kiệt nhiên liệu trong thời gian ngắn do ngoài lượng dự trữ kỷ lục, khối này còn có nguồn năng lượng hạt nhân dồi dào (nhiều lò phản ứng của Pháp đã hoạt động trở lại) và thủy điện (vốn đang có rất nhiều nước sau những trận mưa rất lớn vừa qua). Nhưng lượng dự trữ khí đốt của châu lục sẽ cạn kiệt nhanh hơn nhiều. Lần này, nhu cầu của châu Âu sẽ lớn hơn nữa.

Châu Âu sẽ phải cạnh tranh với châu Á về LNG, làm tăng giá giao ngay. Theo nhà nghiên cứu Anne-Sophie Corbeau của Đại học Columbia, giá khí đốt có thể dễ dàng đạt 16 USD/mbtu vào đầu năm tới. Các nước châu Á giàu hơn và Trung Quốc sẽ được hỗ trợ phần lớn, vì họ mua phần lớn LNG theo các hợp đồng dài hạn được lập chỉ mục theo giá dầu. Tuy nhiên, hầu hết các giao dịch mua của châu Âu đều được thực hiện trên thị trường giao ngay hoặc được lập chỉ mục theo giá giao ngay, và lục địa này không thể sống thiếu khí đốt vì đã đóng cửa hầu hết các nhà máy điện than.

Tin liên quan
Tin bài khác
Báo chí quốc tế đưa tin đậm nét về lễ kỷ niệm 50 năm Ngày Giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước

Báo chí quốc tế đưa tin đậm nét về lễ kỷ niệm 50 năm Ngày Giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước

Thông tin về lễ diễu binh, diễu hành kỷ niệm 50 năm Ngày Giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước của Việt Nam đã xuất hiện trên AP, Tân Hoa Xã...
Bầu cử Mỹ 2024: Lịch sử gọi tên ông Trump hay bà Harris?

Bầu cử Mỹ 2024: Lịch sử gọi tên ông Trump hay bà Harris?

Cuộc bầu cử tổng thống Mỹ đầy biến động năm 2024 đang đi đến hồi kết với sự tương phản phản ánh sự lựa chọn định mệnh của nước Mỹ.
Tài nguyên nước đang gặp áp lực chưa từng có

Tài nguyên nước đang gặp áp lực chưa từng có

Các chuyên gia cảnh báo rằng cần có sự thay đổi mạnh mẽ trong quản lý nước toàn cầu để tránh một thảm hoạ có thể gây tổn hại đến nền kinh tế và đe dọa sản xuất lương thực trên toàn cầu.
Casio bị tấn công ransomware làm rò rỉ nhiều dữ liệu khách hàng

Casio bị tấn công ransomware làm rò rỉ nhiều dữ liệu khách hàng

Hãng điện tử Casio xác nhận thông tin cá nhân của nhân viên, đối tác và khách hàng đã bị rò rỉ sau vụ tấn công.
Khi kẻ thù có thể đặt những quả bom lên tay của bạn

Khi kẻ thù có thể đặt những quả bom lên tay của bạn

Ngày 17/9/2024, những vụ nổ bất ngờ diễn ra đồng loạt ở Beirut, thủ đô của Lebanon đã nhanh chóng được xác định là những vụ tấn công có chủ đích nhắm tới lực lượng Hezbollah.
Việt Nam - Pháp tăng cường ngoại giao nhân dân

Việt Nam - Pháp tăng cường ngoại giao nhân dân

Đoàn công tác Hội hữu nghị và Hợp tác Việt Nam-Pháp (AACVF) đã có chuyến thăm và làm việc tại Pháp.
Những anh hùng thầm lặng ở Uganda

Những anh hùng thầm lặng ở Uganda

Theo ước tính của Tổ chức Y tế thế giới, hơn 2/3 bệnh viện tại Uganda hoạt động trong tình trạng thiếu thốn cả về thuốc men, trang bị lẫn nhân lực.
lanh-dao-vn
he-thong-van-ban
lanh-dao-phong-ban
danh-sach
dieu-le
Hà Nội
Thừa Thiên Huế
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Hà Nội

26°C

Cảm giác: 26°C
mưa cường độ nặng
Thứ ba, 20/05/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 20/05/2025 03:00
29°C
Thứ ba, 20/05/2025 06:00
35°C
Thứ ba, 20/05/2025 09:00
33°C
Thứ ba, 20/05/2025 12:00
28°C
Thứ ba, 20/05/2025 15:00
26°C
Thứ ba, 20/05/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 20/05/2025 21:00
26°C
Thứ tư, 21/05/2025 00:00
27°C
Thứ tư, 21/05/2025 03:00
31°C
Thứ tư, 21/05/2025 06:00
34°C
Thứ tư, 21/05/2025 09:00
34°C
Thứ tư, 21/05/2025 12:00
28°C
Thứ tư, 21/05/2025 15:00
27°C
Thứ tư, 21/05/2025 18:00
26°C
Thứ tư, 21/05/2025 21:00
26°C
Thứ năm, 22/05/2025 00:00
28°C
Thứ năm, 22/05/2025 03:00
31°C
Thứ năm, 22/05/2025 06:00
34°C
Thứ năm, 22/05/2025 09:00
33°C
Thứ năm, 22/05/2025 12:00
27°C
Thứ năm, 22/05/2025 15:00
27°C
Thứ năm, 22/05/2025 18:00
26°C
Thứ năm, 22/05/2025 21:00
26°C
Thứ sáu, 23/05/2025 00:00
28°C
Thứ sáu, 23/05/2025 03:00
31°C
Thứ sáu, 23/05/2025 06:00
30°C
Thứ sáu, 23/05/2025 09:00
24°C
Thứ sáu, 23/05/2025 12:00
24°C
Thứ sáu, 23/05/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 23/05/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 23/05/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 24/05/2025 00:00
23°C
Thứ bảy, 24/05/2025 03:00
26°C
Thứ bảy, 24/05/2025 06:00
26°C
Thứ bảy, 24/05/2025 09:00
25°C
Thứ bảy, 24/05/2025 12:00
24°C
Thừa Thiên Huế

25°C

Cảm giác: 26°C
mây đen u ám
Thứ ba, 20/05/2025 00:00
28°C
Thứ ba, 20/05/2025 03:00
33°C
Thứ ba, 20/05/2025 06:00
36°C
Thứ ba, 20/05/2025 09:00
28°C
Thứ ba, 20/05/2025 12:00
25°C
Thứ ba, 20/05/2025 15:00
23°C
Thứ ba, 20/05/2025 18:00
23°C
Thứ ba, 20/05/2025 21:00
23°C
Thứ tư, 21/05/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 21/05/2025 03:00
34°C
Thứ tư, 21/05/2025 06:00
34°C
Thứ tư, 21/05/2025 09:00
30°C
Thứ tư, 21/05/2025 12:00
25°C
Thứ tư, 21/05/2025 15:00
24°C
Thứ tư, 21/05/2025 18:00
24°C
Thứ tư, 21/05/2025 21:00
24°C
Thứ năm, 22/05/2025 00:00
28°C
Thứ năm, 22/05/2025 03:00
35°C
Thứ năm, 22/05/2025 06:00
36°C
Thứ năm, 22/05/2025 09:00
30°C
Thứ năm, 22/05/2025 12:00
26°C
Thứ năm, 22/05/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 22/05/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 22/05/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 23/05/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 23/05/2025 03:00
35°C
Thứ sáu, 23/05/2025 06:00
34°C
Thứ sáu, 23/05/2025 09:00
33°C
Thứ sáu, 23/05/2025 12:00
27°C
Thứ sáu, 23/05/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 23/05/2025 18:00
23°C
Thứ sáu, 23/05/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 24/05/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 24/05/2025 03:00
32°C
Thứ bảy, 24/05/2025 06:00
29°C
Thứ bảy, 24/05/2025 09:00
27°C
Thứ bảy, 24/05/2025 12:00
24°C
TP Hồ Chí Minh

30°C

Cảm giác: 36°C
mưa nhẹ
Thứ ba, 20/05/2025 00:00
30°C
Thứ ba, 20/05/2025 03:00
36°C
Thứ ba, 20/05/2025 06:00
33°C
Thứ ba, 20/05/2025 09:00
33°C
Thứ ba, 20/05/2025 12:00
30°C
Thứ ba, 20/05/2025 15:00
29°C
Thứ ba, 20/05/2025 18:00
27°C
Thứ ba, 20/05/2025 21:00
27°C
Thứ tư, 21/05/2025 00:00
28°C
Thứ tư, 21/05/2025 03:00
31°C
Thứ tư, 21/05/2025 06:00
34°C
Thứ tư, 21/05/2025 09:00
34°C
Thứ tư, 21/05/2025 12:00
31°C
Thứ tư, 21/05/2025 15:00
30°C
Thứ tư, 21/05/2025 18:00
29°C
Thứ tư, 21/05/2025 21:00
28°C
Thứ năm, 22/05/2025 00:00
29°C
Thứ năm, 22/05/2025 03:00
33°C
Thứ năm, 22/05/2025 06:00
37°C
Thứ năm, 22/05/2025 09:00
34°C
Thứ năm, 22/05/2025 12:00
32°C
Thứ năm, 22/05/2025 15:00
30°C
Thứ năm, 22/05/2025 18:00
29°C
Thứ năm, 22/05/2025 21:00
28°C
Thứ sáu, 23/05/2025 00:00
30°C
Thứ sáu, 23/05/2025 03:00
34°C
Thứ sáu, 23/05/2025 06:00
35°C
Thứ sáu, 23/05/2025 09:00
32°C
Thứ sáu, 23/05/2025 12:00
27°C
Thứ sáu, 23/05/2025 15:00
26°C
Thứ sáu, 23/05/2025 18:00
25°C
Thứ sáu, 23/05/2025 21:00
25°C
Thứ bảy, 24/05/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 24/05/2025 03:00
28°C
Thứ bảy, 24/05/2025 06:00
33°C
Thứ bảy, 24/05/2025 09:00
30°C
Thứ bảy, 24/05/2025 12:00
28°C
Đà Nẵng

26°C

Cảm giác: 26°C
mây rải rác
Thứ ba, 20/05/2025 00:00
29°C
Thứ ba, 20/05/2025 03:00
33°C
Thứ ba, 20/05/2025 06:00
29°C
Thứ ba, 20/05/2025 09:00
29°C
Thứ ba, 20/05/2025 12:00
28°C
Thứ ba, 20/05/2025 15:00
26°C
Thứ ba, 20/05/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 20/05/2025 21:00
25°C
Thứ tư, 21/05/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 21/05/2025 03:00
30°C
Thứ tư, 21/05/2025 06:00
29°C
Thứ tư, 21/05/2025 09:00
29°C
Thứ tư, 21/05/2025 12:00
28°C
Thứ tư, 21/05/2025 15:00
28°C
Thứ tư, 21/05/2025 18:00
27°C
Thứ tư, 21/05/2025 21:00
26°C
Thứ năm, 22/05/2025 00:00
28°C
Thứ năm, 22/05/2025 03:00
30°C
Thứ năm, 22/05/2025 06:00
29°C
Thứ năm, 22/05/2025 09:00
29°C
Thứ năm, 22/05/2025 12:00
28°C
Thứ năm, 22/05/2025 15:00
25°C
Thứ năm, 22/05/2025 18:00
26°C
Thứ năm, 22/05/2025 21:00
26°C
Thứ sáu, 23/05/2025 00:00
27°C
Thứ sáu, 23/05/2025 03:00
29°C
Thứ sáu, 23/05/2025 06:00
29°C
Thứ sáu, 23/05/2025 09:00
29°C
Thứ sáu, 23/05/2025 12:00
28°C
Thứ sáu, 23/05/2025 15:00
27°C
Thứ sáu, 23/05/2025 18:00
27°C
Thứ sáu, 23/05/2025 21:00
26°C
Thứ bảy, 24/05/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 24/05/2025 03:00
29°C
Thứ bảy, 24/05/2025 06:00
29°C
Thứ bảy, 24/05/2025 09:00
29°C
Thứ bảy, 24/05/2025 12:00
27°C

Giá vàng

DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 116,800 ▲1300K 119,300 ▲800K
AVPL/SJC HCM 116,800 ▲1300K 119,300 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 116,800 ▲1300K 119,300 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,870 ▲50K 11,200 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,860 ▲50K 11,190 ▲50K
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 111.500 ▲500K 114.500 ▲500K
TPHCM - SJC 116.800 ▲1300K 119.300 ▲800K
Hà Nội - PNJ 111.500 ▲500K 114.500 ▲500K
Hà Nội - SJC 116.800 ▲1300K 119.300 ▲800K
Đà Nẵng - PNJ 111.500 ▲500K 114.500 ▲500K
Đà Nẵng - SJC 116.800 ▲1300K 119.300 ▲800K
Miền Tây - PNJ 111.500 ▲500K 114.500 ▲500K
Miền Tây - SJC 116.800 ▲1300K 119.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.500 ▲500K 114.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.800 ▲1300K 119.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.800 ▲1300K 119.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.500 ▲500K 114.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.500 ▲500K 114.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.500 ▲500K 114.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 111.390 ▲500K 113.890 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.690 ▲500K 113.190 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 110.460 ▲490K 112.960 ▲490K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.150 ▲370K 85.650 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.340 ▲290K 66.840 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.070 ▲200K 47.570 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.020 ▲450K 104.520 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.190 ▲300K 69.690 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.750 ▲320K 74.250 ▲320K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.170 ▲340K 77.670 ▲340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.400 ▲190K 42.900 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.270 ▲160K 37.770 ▲160K
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 10,970 ▲10K 11,420 ▲10K
Trang sức 99.9 10,960 ▲10K 11,410 ▲10K
NL 99.99 10,530 ▲10K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,530 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,180 ▲10K 11,480 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,180 ▲10K 11,480 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,180 ▲10K 11,480 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 11,680 ▲130K 11,930 ▲80K
Miếng SJC Nghệ An 11,680 ▲130K 11,930 ▲80K
Miếng SJC Hà Nội 11,680 ▲130K 11,930 ▲80K

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16191 16458 17032
CAD 18069 18344 18963
CHF 30511 30887 31534
CNY 0 3358 3600
EUR 28634 28901 29932
GBP 33958 34347 35277
HKD 0 3186 3389
JPY 172 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15023 15612
SGD 19507 19787 20315
THB 700 763 816
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26130
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,770 25,770 26,130
USD(1-2-5) 24,739 - -
USD(10-20) 24,739 - -
GBP 34,173 34,265 35,191
HKD 3,260 3,270 3,369
CHF 30,671 30,766 31,623
JPY 175.4 175.72 183.61
THB 747.96 757.2 810.15
AUD 16,431 16,491 16,937
CAD 18,346 18,405 18,899
SGD 19,678 19,739 20,365
SEK - 2,624 2,718
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,839 3,971
NOK - 2,463 2,552
CNY - 3,560 3,656
RUB - - -
NZD 14,971 15,110 15,550
KRW 17.34 18.09 19.42
EUR 28,679 28,702 29,923
TWD 777.25 - 940.28
MYR 5,646.84 - 6,374.58
SAR - 6,802.33 7,160.02
KWD - 82,231 87,436
XAU - - -
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,426 28,540 29,642
GBP 33,868 34,004 34,975
HKD 3,250 3,263 3,369
CHF 30,456 30,578 31,483
JPY 174.53 175.23 182.51
AUD 16,288 16,353 16,882
SGD 19,627 19,706 20,245
THB 759 762 796
CAD 18,237 18,310 18,820
NZD 15,025 15,531
KRW 17.70 19.51
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16366 16466 17032
CAD 18251 18351 18905
CHF 30739 30769 31654
CNY 0 3562.2 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28903 29003 29776
GBP 34248 34298 35409
HKD 0 3270 0
JPY 175.63 176.63 183.14
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15133 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19672 19802 20523
THB 0 729.3 0
TWD 0 845 0
XAU 11700000 11700000 11930000
XBJ 10000000 10000000 11930000
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,760 25,810 26,140
USD20 25,760 25,810 26,140
USD1 25,760 25,810 26,140
AUD 16,355 16,505 17,581
EUR 28,838 28,988 30,165
CAD 18,188 18,288 19,603
SGD 19,715 19,865 20,332
JPY 176.06 177.56 182.26
GBP 34,250 34,400 35,190
XAU 11,678,000 0 11,932,000
CNY 0 3,445 0
THB 0 763 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0