Thứ bảy 28/12/2024 00:18
Email: tccuucavn@gmail.com
Hotline: 096 292 5888

Tài nguyên nước đang gặp áp lực chưa từng có

aa
Các chuyên gia cảnh báo rằng cần có sự thay đổi mạnh mẽ trong quản lý nước toàn cầu để tránh một thảm hoạ có thể gây tổn hại đến nền kinh tế và đe dọa sản xuất lương thực trên toàn cầu.
Tài nguyên nước đang gặp áp lực chưa từng có

Trong một báo cáo mới của Ủy ban Kinh tế Nước Toàn cầu (GCEW), các chuyên gia độc lập hàng đầu về khoa học, kinh tế và hoạch định chính sách cho biết đang có áp lực chưa từng có đối với các hệ thống nước và điều này sẽ trở nên tồi tệ hơn trong những thập kỷ tới.

"Chúng ta chỉ có thể giải quyết cuộc khủng hoảng này nếu chúng ta suy nghĩ theo hướng rộng hơn nhiều về cách chúng ta quản lý nước", Tharman Shanmugaratnam, đồng Chủ tịch GCEW cho biết.

Các chuyên gia cho biết, vòng tuần hoàn nước trên toàn cầu - quá trình nước liên tục di chuyển khắp Trái đất và bầu khí quyển - đã liên tục bị quản lý sai và bị ảnh hưởng do biến đổi khí hậu và việc sử dụng đất.

“Khi nguồn tài nguyên quan trọng này ngày càng trở nên khan hiếm, an ninh lương thực và phát triển con người đang bị đe dọa, và chúng ta đang để điều này xảy ra”, ông Johan Rockström, Giám đốc Viện nghiên cứu tác động khí hậu Potsdam (PIK) cho biết.

Đến năm 2050, báo cáo phát hiện ra rằng các quốc gia có thu nhập cao sẽ mất trung bình 8% GDP do các mô hình mưa thay đổi, nhiệt độ tăng và mức dự trữ nước giảm.

Những tác động này có thể ảnh hưởng nặng nề đến nông nghiệp và hệ thống thủy lợi, với một nửa sản lượng lương thực của thế giới có nguy cơ gặp khó khăn vào giữa thế kỷ này.

Ở các quốc gia có thu nhập thấp hơn, GDP có thể bị mất tới 15%, đặc biệt tại các điểm nóng có mật độ dân số cao, bao gồm tây bắc Ấn Độ, đông bắc Trung Quốc và miền nam và miền đông châu Âu là những nơi đặc biệt dễ bị tổn thương.

"Cuộc khủng hoảng nước toàn cầu là một thảm kịch nhưng cũng là cơ hội để chuyển đổi nền kinh tế của nước và bắt đầu bằng cách định giá nước một cách hợp lý để nhận ra sự khan hiếm của nước và nhiều lợi ích mà nó mang lại", TS. Ngozi Okonjo-Iweala, Tổng giám đốc Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) cho biết.

Báo cáo cũng ủng hộ việc giải quyết tình trạng đầu tư không đủ vào các hệ thống nước, cả từ các nguồn tư và công và chuyển hướng các khoản trợ cấp có hại trong lĩnh vực nước có thể dẫn đến khai thác quá mức và lãng phí nước.

Báo cáo cho biết việc tiếp tục áp dụng năng lượng sạch và trí tuệ nhân tạo đã đặt ra một thách thức quan trọng để đảm bảo những công nghệ mới này không tiếp tục gây ra tình trạng sử dụng nước sai mục đích. Dựa trên nghiên cứu được thực hiện tại Đại học Cornell vào năm ngoái, các trung tâm dữ liệu của Google đã sử dụng khoảng 20 tỷ lít nước ngọt vào năm 2022.

Báo cáo cho biết "việc quản lý nước đa phương đang bị phân mảnh, không đầy đủ và không hiệu quả", mặc dù nước là nguồn tài nguyên vượt qua ranh giới và giao thoa rộng rãi giữa các cộng đồng và nền kinh tế.

Theo Tinnhanhchungkhoan
Tin liên quan
Tin bài khác
Bầu cử Mỹ 2024: Lịch sử gọi tên ông Trump hay bà Harris?

Bầu cử Mỹ 2024: Lịch sử gọi tên ông Trump hay bà Harris?

Cuộc bầu cử tổng thống Mỹ đầy biến động năm 2024 đang đi đến hồi kết với sự tương phản phản ánh sự lựa chọn định mệnh của nước Mỹ.
Casio bị tấn công ransomware làm rò rỉ nhiều dữ liệu khách hàng

Casio bị tấn công ransomware làm rò rỉ nhiều dữ liệu khách hàng

Hãng điện tử Casio xác nhận thông tin cá nhân của nhân viên, đối tác và khách hàng đã bị rò rỉ sau vụ tấn công.
Khi kẻ thù có thể đặt những quả bom lên tay của bạn

Khi kẻ thù có thể đặt những quả bom lên tay của bạn

Ngày 17/9/2024, những vụ nổ bất ngờ diễn ra đồng loạt ở Beirut, thủ đô của Lebanon đã nhanh chóng được xác định là những vụ tấn công có chủ đích nhắm tới lực lượng Hezbollah.
Việt Nam - Pháp tăng cường ngoại giao nhân dân

Việt Nam - Pháp tăng cường ngoại giao nhân dân

Đoàn công tác Hội hữu nghị và Hợp tác Việt Nam-Pháp (AACVF) đã có chuyến thăm và làm việc tại Pháp.
Những anh hùng thầm lặng ở Uganda

Những anh hùng thầm lặng ở Uganda

Theo ước tính của Tổ chức Y tế thế giới, hơn 2/3 bệnh viện tại Uganda hoạt động trong tình trạng thiếu thốn cả về thuốc men, trang bị lẫn nhân lực.
Thế giới rơi vào cuộc khủng hoảng khí đốt mới?

Thế giới rơi vào cuộc khủng hoảng khí đốt mới?

Thị trường khí đốt tự nhiên hóa lỏng (LNG) toàn cầu, vốn đóng vai trò quan trọng đối với châu Âu và châu Á kể từ khi cuộc chiến ở Ukraine nổ ra.
lanh-dao-vn
he-thong-van-ban
lanh-dao-phong-ban
danh-sach
dieu-le
Hà Nội
Thừa Thiên Huế
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Hà Nội

17°C

Cảm giác: 17°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 28/12/2024 00:00
17°C
Thứ bảy, 28/12/2024 03:00
19°C
Thứ bảy, 28/12/2024 06:00
22°C
Thứ bảy, 28/12/2024 09:00
22°C
Thứ bảy, 28/12/2024 12:00
19°C
Thứ bảy, 28/12/2024 15:00
16°C
Thứ bảy, 28/12/2024 18:00
15°C
Thứ bảy, 28/12/2024 21:00
15°C
Chủ nhật, 29/12/2024 00:00
14°C
Chủ nhật, 29/12/2024 03:00
20°C
Chủ nhật, 29/12/2024 06:00
24°C
Chủ nhật, 29/12/2024 09:00
24°C
Chủ nhật, 29/12/2024 12:00
19°C
Chủ nhật, 29/12/2024 15:00
17°C
Chủ nhật, 29/12/2024 18:00
16°C
Chủ nhật, 29/12/2024 21:00
16°C
Thứ hai, 30/12/2024 00:00
17°C
Thứ hai, 30/12/2024 03:00
19°C
Thứ hai, 30/12/2024 06:00
22°C
Thứ hai, 30/12/2024 09:00
22°C
Thứ hai, 30/12/2024 12:00
20°C
Thứ hai, 30/12/2024 15:00
19°C
Thứ hai, 30/12/2024 18:00
18°C
Thứ hai, 30/12/2024 21:00
17°C
Thứ ba, 31/12/2024 00:00
17°C
Thứ ba, 31/12/2024 03:00
17°C
Thứ ba, 31/12/2024 06:00
17°C
Thứ ba, 31/12/2024 09:00
18°C
Thứ ba, 31/12/2024 12:00
18°C
Thứ ba, 31/12/2024 15:00
17°C
Thứ ba, 31/12/2024 18:00
17°C
Thứ ba, 31/12/2024 21:00
16°C
Thứ tư, 01/01/2025 00:00
15°C
Thứ tư, 01/01/2025 03:00
21°C
Thứ tư, 01/01/2025 06:00
24°C
Thứ tư, 01/01/2025 09:00
26°C
Thứ tư, 01/01/2025 12:00
21°C
Thứ tư, 01/01/2025 15:00
19°C
Thừa Thiên Huế

20°C

Cảm giác: 20°C
sương mờ
Thứ bảy, 28/12/2024 00:00
20°C
Thứ bảy, 28/12/2024 03:00
19°C
Thứ bảy, 28/12/2024 06:00
19°C
Thứ bảy, 28/12/2024 09:00
18°C
Thứ bảy, 28/12/2024 12:00
18°C
Thứ bảy, 28/12/2024 15:00
18°C
Thứ bảy, 28/12/2024 18:00
18°C
Thứ bảy, 28/12/2024 21:00
18°C
Chủ nhật, 29/12/2024 00:00
18°C
Chủ nhật, 29/12/2024 03:00
19°C
Chủ nhật, 29/12/2024 06:00
19°C
Chủ nhật, 29/12/2024 09:00
18°C
Chủ nhật, 29/12/2024 12:00
18°C
Chủ nhật, 29/12/2024 15:00
18°C
Chủ nhật, 29/12/2024 18:00
18°C
Chủ nhật, 29/12/2024 21:00
18°C
Thứ hai, 30/12/2024 00:00
19°C
Thứ hai, 30/12/2024 03:00
20°C
Thứ hai, 30/12/2024 06:00
20°C
Thứ hai, 30/12/2024 09:00
20°C
Thứ hai, 30/12/2024 12:00
20°C
Thứ hai, 30/12/2024 15:00
20°C
Thứ hai, 30/12/2024 18:00
20°C
Thứ hai, 30/12/2024 21:00
20°C
Thứ ba, 31/12/2024 00:00
20°C
Thứ ba, 31/12/2024 03:00
20°C
Thứ ba, 31/12/2024 06:00
20°C
Thứ ba, 31/12/2024 09:00
20°C
Thứ ba, 31/12/2024 12:00
19°C
Thứ ba, 31/12/2024 15:00
19°C
Thứ ba, 31/12/2024 18:00
19°C
Thứ ba, 31/12/2024 21:00
19°C
Thứ tư, 01/01/2025 00:00
19°C
Thứ tư, 01/01/2025 03:00
20°C
Thứ tư, 01/01/2025 06:00
19°C
Thứ tư, 01/01/2025 09:00
20°C
Thứ tư, 01/01/2025 12:00
18°C
Thứ tư, 01/01/2025 15:00
18°C
TP Hồ Chí Minh

26°C

Cảm giác: 26°C
bầu trời quang đãng
Thứ bảy, 28/12/2024 00:00
24°C
Thứ bảy, 28/12/2024 03:00
29°C
Thứ bảy, 28/12/2024 06:00
32°C
Thứ bảy, 28/12/2024 09:00
30°C
Thứ bảy, 28/12/2024 12:00
24°C
Thứ bảy, 28/12/2024 15:00
24°C
Thứ bảy, 28/12/2024 18:00
23°C
Thứ bảy, 28/12/2024 21:00
22°C
Chủ nhật, 29/12/2024 00:00
23°C
Chủ nhật, 29/12/2024 03:00
27°C
Chủ nhật, 29/12/2024 06:00
31°C
Chủ nhật, 29/12/2024 09:00
31°C
Chủ nhật, 29/12/2024 12:00
25°C
Chủ nhật, 29/12/2024 15:00
25°C
Chủ nhật, 29/12/2024 18:00
24°C
Chủ nhật, 29/12/2024 21:00
23°C
Thứ hai, 30/12/2024 00:00
23°C
Thứ hai, 30/12/2024 03:00
25°C
Thứ hai, 30/12/2024 06:00
28°C
Thứ hai, 30/12/2024 09:00
28°C
Thứ hai, 30/12/2024 12:00
26°C
Thứ hai, 30/12/2024 15:00
25°C
Thứ hai, 30/12/2024 18:00
25°C
Thứ hai, 30/12/2024 21:00
24°C
Thứ ba, 31/12/2024 00:00
24°C
Thứ ba, 31/12/2024 03:00
25°C
Thứ ba, 31/12/2024 06:00
26°C
Thứ ba, 31/12/2024 09:00
26°C
Thứ ba, 31/12/2024 12:00
25°C
Thứ ba, 31/12/2024 15:00
24°C
Thứ ba, 31/12/2024 18:00
24°C
Thứ ba, 31/12/2024 21:00
23°C
Thứ tư, 01/01/2025 00:00
23°C
Thứ tư, 01/01/2025 03:00
25°C
Thứ tư, 01/01/2025 06:00
27°C
Thứ tư, 01/01/2025 09:00
27°C
Thứ tư, 01/01/2025 12:00
26°C
Thứ tư, 01/01/2025 15:00
25°C
Đà Nẵng

21°C

Cảm giác: 22°C
mưa nhẹ
Thứ bảy, 28/12/2024 00:00
22°C
Thứ bảy, 28/12/2024 03:00
21°C
Thứ bảy, 28/12/2024 06:00
21°C
Thứ bảy, 28/12/2024 09:00
20°C
Thứ bảy, 28/12/2024 12:00
21°C
Thứ bảy, 28/12/2024 15:00
21°C
Thứ bảy, 28/12/2024 18:00
21°C
Thứ bảy, 28/12/2024 21:00
21°C
Chủ nhật, 29/12/2024 00:00
21°C
Chủ nhật, 29/12/2024 03:00
22°C
Chủ nhật, 29/12/2024 06:00
22°C
Chủ nhật, 29/12/2024 09:00
22°C
Chủ nhật, 29/12/2024 12:00
22°C
Chủ nhật, 29/12/2024 15:00
22°C
Chủ nhật, 29/12/2024 18:00
22°C
Chủ nhật, 29/12/2024 21:00
22°C
Thứ hai, 30/12/2024 00:00
22°C
Thứ hai, 30/12/2024 03:00
22°C
Thứ hai, 30/12/2024 06:00
23°C
Thứ hai, 30/12/2024 09:00
23°C
Thứ hai, 30/12/2024 12:00
23°C
Thứ hai, 30/12/2024 15:00
22°C
Thứ hai, 30/12/2024 18:00
22°C
Thứ hai, 30/12/2024 21:00
22°C
Thứ ba, 31/12/2024 00:00
22°C
Thứ ba, 31/12/2024 03:00
22°C
Thứ ba, 31/12/2024 06:00
22°C
Thứ ba, 31/12/2024 09:00
22°C
Thứ ba, 31/12/2024 12:00
22°C
Thứ ba, 31/12/2024 15:00
22°C
Thứ ba, 31/12/2024 18:00
22°C
Thứ ba, 31/12/2024 21:00
22°C
Thứ tư, 01/01/2025 00:00
22°C
Thứ tư, 01/01/2025 03:00
22°C
Thứ tư, 01/01/2025 06:00
23°C
Thứ tư, 01/01/2025 09:00
23°C
Thứ tư, 01/01/2025 12:00
21°C
Thứ tư, 01/01/2025 15:00
21°C

Giá vàng

DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 82,700 84,700
AVPL/SJC HCM 82,700 84,700
AVPL/SJC ĐN 82,700 84,700
Nguyên liệu 9999 - HN 83,900 84,100
Nguyên liệu 999 - HN 83,800 84,000
AVPL/SJC Cần Thơ 82,700 84,700
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 83.800 84.700
TPHCM - SJC 82.700 84.700
Hà Nội - PNJ 83.800 84.700
Hà Nội - SJC 82.700 84.700
Đà Nẵng - PNJ 83.800 84.700
Đà Nẵng - SJC 82.700 84.700
Miền Tây - PNJ 83.800 84.700
Miền Tây - SJC 82.700 84.700
Giá vàng nữ trang - PNJ 83.800 84.700
Giá vàng nữ trang - SJC 82.700 84.700
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 83.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.700 84.700
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 83.800
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 83.700 84.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 83.620 84.420
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 82.760 83.760
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 76.500 77.500
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 62.130 63.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 56.210 57.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 53.680 55.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.300 51.700
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 48.180 49.580
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 33.900 35.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.440 31.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.640 28.040
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 8,280 8,470
Trang sức 99.9 8,270 8,460
NL 99.99 8,290
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,270
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,370 8,480
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,370 8,480
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,370 8,480
Miếng SJC Thái Bình 8,270 8,470
Miếng SJC Nghệ An 8,270 8,470
Miếng SJC Hà Nội 8,270 8,470

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15280 15544 16174
CAD 17142 17413 18033
CHF 27648 28012 28655
CNY 0 3358 3600
EUR 25894 26151 26982
GBP 31052 31430 32376
HKD 0 3148 3351
JPY 154 158 164
KRW 0 0 19
NZD 0 14013 14607
SGD 18174 18449 18977
THB 662 725 778
USD (1,2) 25195 0 0
USD (5,10,20) 25230 0 0
USD (50,100) 25257 25290 25538
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,218 25,218 25,538
USD(1-2-5) 24,209 - -
USD(10-20) 24,209 - -
GBP 31,407 31,480 32,358
HKD 3,215 3,221 3,315
CHF 27,879 27,907 28,752
JPY 156.75 157 165.01
THB 683.55 717.56 766.31
AUD 15,583 15,607 16,065
CAD 17,412 17,436 17,937
SGD 18,325 18,401 19,008
SEK - 2,256 2,333
LAK - 0.89 1.23
DKK - 3,484 3,600
NOK - 2,188 2,262
CNY - 3,443 3,541
RUB - - -
NZD 14,002 14,090 14,486
KRW 15 16.57 17.92
EUR 26,018 26,060 27,239
TWD 700.48 - 846.94
MYR 5,300.21 - 5,971.26
SAR - 6,647.58 6,991.65
KWD - 80,206 85,175
XAU - - 84,700
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,270 25,278 25,538
EUR 25,977 26,081 27,179
GBP 31,263 31,389 32,349
HKD 3,210 3,223 3,328
CHF 27,760 27,871 28,712
JPY 157.56 158.19 164.95
AUD 15,511 15,573 16,077
SGD 18,391 18,465 18,976
THB 725 728 759
CAD 17,336 17,406 17,898
NZD 14,062 14,547
KRW 16.53 18.13
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25250 25250 25538
AUD 15447 15547 16118
CAD 17323 17423 17977
CHF 27871 27901 28774
CNY 0 3452.3 0
CZK 0 1000 0
DKK 0 3521 0
EUR 26054 26154 27029
GBP 31334 31384 32494
HKD 0 3271 0
JPY 158.29 158.79 165.3
KHR 0 6.032 0
KRW 0 16.9 0
LAK 0 1.122 0
MYR 0 5876 0
NOK 0 2229 0
NZD 0 14118 0
PHP 0 406 0
SEK 0 2280 0
SGD 18325 18455 19186
THB 0 691.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8470000
XBJ 7900000 7900000 8470000
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,278 25,328 25,538
USD20 25,278 25,328 25,538
USD1 25,278 25,328 25,538
AUD 15,498 15,648 16,721
EUR 26,194 26,344 27,520
CAD 17,271 17,371 18,690
SGD 18,406 18,556 19,022
JPY 158.18 159.68 164.33
GBP 31,420 31,570 32,358
XAU 8,268,000 0 8,472,000
CNY 0 3,336 0
THB 0 0 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0