Thứ năm 20/03/2025 01:16
Email: tccuucavn@gmail.com
Hotline: 096 292 5888

Tài nguyên nước đang gặp áp lực chưa từng có

aa
Các chuyên gia cảnh báo rằng cần có sự thay đổi mạnh mẽ trong quản lý nước toàn cầu để tránh một thảm hoạ có thể gây tổn hại đến nền kinh tế và đe dọa sản xuất lương thực trên toàn cầu.
Tài nguyên nước đang gặp áp lực chưa từng có

Trong một báo cáo mới của Ủy ban Kinh tế Nước Toàn cầu (GCEW), các chuyên gia độc lập hàng đầu về khoa học, kinh tế và hoạch định chính sách cho biết đang có áp lực chưa từng có đối với các hệ thống nước và điều này sẽ trở nên tồi tệ hơn trong những thập kỷ tới.

"Chúng ta chỉ có thể giải quyết cuộc khủng hoảng này nếu chúng ta suy nghĩ theo hướng rộng hơn nhiều về cách chúng ta quản lý nước", Tharman Shanmugaratnam, đồng Chủ tịch GCEW cho biết.

Các chuyên gia cho biết, vòng tuần hoàn nước trên toàn cầu - quá trình nước liên tục di chuyển khắp Trái đất và bầu khí quyển - đã liên tục bị quản lý sai và bị ảnh hưởng do biến đổi khí hậu và việc sử dụng đất.

“Khi nguồn tài nguyên quan trọng này ngày càng trở nên khan hiếm, an ninh lương thực và phát triển con người đang bị đe dọa, và chúng ta đang để điều này xảy ra”, ông Johan Rockström, Giám đốc Viện nghiên cứu tác động khí hậu Potsdam (PIK) cho biết.

Đến năm 2050, báo cáo phát hiện ra rằng các quốc gia có thu nhập cao sẽ mất trung bình 8% GDP do các mô hình mưa thay đổi, nhiệt độ tăng và mức dự trữ nước giảm.

Những tác động này có thể ảnh hưởng nặng nề đến nông nghiệp và hệ thống thủy lợi, với một nửa sản lượng lương thực của thế giới có nguy cơ gặp khó khăn vào giữa thế kỷ này.

Ở các quốc gia có thu nhập thấp hơn, GDP có thể bị mất tới 15%, đặc biệt tại các điểm nóng có mật độ dân số cao, bao gồm tây bắc Ấn Độ, đông bắc Trung Quốc và miền nam và miền đông châu Âu là những nơi đặc biệt dễ bị tổn thương.

"Cuộc khủng hoảng nước toàn cầu là một thảm kịch nhưng cũng là cơ hội để chuyển đổi nền kinh tế của nước và bắt đầu bằng cách định giá nước một cách hợp lý để nhận ra sự khan hiếm của nước và nhiều lợi ích mà nó mang lại", TS. Ngozi Okonjo-Iweala, Tổng giám đốc Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) cho biết.

Báo cáo cũng ủng hộ việc giải quyết tình trạng đầu tư không đủ vào các hệ thống nước, cả từ các nguồn tư và công và chuyển hướng các khoản trợ cấp có hại trong lĩnh vực nước có thể dẫn đến khai thác quá mức và lãng phí nước.

Báo cáo cho biết việc tiếp tục áp dụng năng lượng sạch và trí tuệ nhân tạo đã đặt ra một thách thức quan trọng để đảm bảo những công nghệ mới này không tiếp tục gây ra tình trạng sử dụng nước sai mục đích. Dựa trên nghiên cứu được thực hiện tại Đại học Cornell vào năm ngoái, các trung tâm dữ liệu của Google đã sử dụng khoảng 20 tỷ lít nước ngọt vào năm 2022.

Báo cáo cho biết "việc quản lý nước đa phương đang bị phân mảnh, không đầy đủ và không hiệu quả", mặc dù nước là nguồn tài nguyên vượt qua ranh giới và giao thoa rộng rãi giữa các cộng đồng và nền kinh tế.

Theo Tinnhanhchungkhoan
Tin liên quan
Tin bài khác
Bầu cử Mỹ 2024: Lịch sử gọi tên ông Trump hay bà Harris?

Bầu cử Mỹ 2024: Lịch sử gọi tên ông Trump hay bà Harris?

Cuộc bầu cử tổng thống Mỹ đầy biến động năm 2024 đang đi đến hồi kết với sự tương phản phản ánh sự lựa chọn định mệnh của nước Mỹ.
Casio bị tấn công ransomware làm rò rỉ nhiều dữ liệu khách hàng

Casio bị tấn công ransomware làm rò rỉ nhiều dữ liệu khách hàng

Hãng điện tử Casio xác nhận thông tin cá nhân của nhân viên, đối tác và khách hàng đã bị rò rỉ sau vụ tấn công.
Khi kẻ thù có thể đặt những quả bom lên tay của bạn

Khi kẻ thù có thể đặt những quả bom lên tay của bạn

Ngày 17/9/2024, những vụ nổ bất ngờ diễn ra đồng loạt ở Beirut, thủ đô của Lebanon đã nhanh chóng được xác định là những vụ tấn công có chủ đích nhắm tới lực lượng Hezbollah.
Việt Nam - Pháp tăng cường ngoại giao nhân dân

Việt Nam - Pháp tăng cường ngoại giao nhân dân

Đoàn công tác Hội hữu nghị và Hợp tác Việt Nam-Pháp (AACVF) đã có chuyến thăm và làm việc tại Pháp.
Những anh hùng thầm lặng ở Uganda

Những anh hùng thầm lặng ở Uganda

Theo ước tính của Tổ chức Y tế thế giới, hơn 2/3 bệnh viện tại Uganda hoạt động trong tình trạng thiếu thốn cả về thuốc men, trang bị lẫn nhân lực.
Thế giới rơi vào cuộc khủng hoảng khí đốt mới?

Thế giới rơi vào cuộc khủng hoảng khí đốt mới?

Thị trường khí đốt tự nhiên hóa lỏng (LNG) toàn cầu, vốn đóng vai trò quan trọng đối với châu Âu và châu Á kể từ khi cuộc chiến ở Ukraine nổ ra.
lanh-dao-vn
he-thong-van-ban
lanh-dao-phong-ban
danh-sach
dieu-le
Hà Nội
Thừa Thiên Huế
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Hà Nội

18°C

Cảm giác: 17°C
bầu trời quang đãng
Thứ sáu, 21/03/2025 00:00
18°C
Thứ sáu, 21/03/2025 03:00
23°C
Thứ sáu, 21/03/2025 06:00
26°C
Thứ sáu, 21/03/2025 09:00
27°C
Thứ sáu, 21/03/2025 12:00
22°C
Thứ sáu, 21/03/2025 15:00
19°C
Thứ sáu, 21/03/2025 18:00
18°C
Thứ sáu, 21/03/2025 21:00
18°C
Thứ bảy, 22/03/2025 00:00
18°C
Thứ bảy, 22/03/2025 03:00
23°C
Thứ bảy, 22/03/2025 06:00
27°C
Thứ bảy, 22/03/2025 09:00
27°C
Thứ bảy, 22/03/2025 12:00
22°C
Thứ bảy, 22/03/2025 15:00
20°C
Thứ bảy, 22/03/2025 18:00
19°C
Thứ bảy, 22/03/2025 21:00
18°C
Chủ nhật, 23/03/2025 00:00
19°C
Chủ nhật, 23/03/2025 03:00
25°C
Chủ nhật, 23/03/2025 06:00
29°C
Chủ nhật, 23/03/2025 09:00
30°C
Chủ nhật, 23/03/2025 12:00
24°C
Chủ nhật, 23/03/2025 15:00
21°C
Chủ nhật, 23/03/2025 18:00
20°C
Chủ nhật, 23/03/2025 21:00
19°C
Thứ hai, 24/03/2025 00:00
20°C
Thứ hai, 24/03/2025 03:00
26°C
Thứ hai, 24/03/2025 06:00
29°C
Thứ hai, 24/03/2025 09:00
31°C
Thứ hai, 24/03/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 24/03/2025 15:00
22°C
Thứ hai, 24/03/2025 18:00
22°C
Thừa Thiên Huế

17°C

Cảm giác: 17°C
mây cụm
Thứ sáu, 21/03/2025 00:00
17°C
Thứ sáu, 21/03/2025 03:00
20°C
Thứ sáu, 21/03/2025 06:00
24°C
Thứ sáu, 21/03/2025 09:00
23°C
Thứ sáu, 21/03/2025 12:00
18°C
Thứ sáu, 21/03/2025 15:00
17°C
Thứ sáu, 21/03/2025 18:00
15°C
Thứ sáu, 21/03/2025 21:00
15°C
Thứ bảy, 22/03/2025 00:00
17°C
Thứ bảy, 22/03/2025 03:00
24°C
Thứ bảy, 22/03/2025 06:00
23°C
Thứ bảy, 22/03/2025 09:00
22°C
Thứ bảy, 22/03/2025 12:00
20°C
Thứ bảy, 22/03/2025 15:00
19°C
Thứ bảy, 22/03/2025 18:00
18°C
Thứ bảy, 22/03/2025 21:00
17°C
Chủ nhật, 23/03/2025 00:00
19°C
Chủ nhật, 23/03/2025 03:00
26°C
Chủ nhật, 23/03/2025 06:00
28°C
Chủ nhật, 23/03/2025 09:00
24°C
Chủ nhật, 23/03/2025 12:00
20°C
Chủ nhật, 23/03/2025 15:00
18°C
Chủ nhật, 23/03/2025 18:00
17°C
Chủ nhật, 23/03/2025 21:00
17°C
Thứ hai, 24/03/2025 00:00
19°C
Thứ hai, 24/03/2025 03:00
27°C
Thứ hai, 24/03/2025 06:00
29°C
Thứ hai, 24/03/2025 09:00
26°C
Thứ hai, 24/03/2025 12:00
20°C
Thứ hai, 24/03/2025 15:00
19°C
Thứ hai, 24/03/2025 18:00
18°C
TP Hồ Chí Minh

26°C

Cảm giác: 26°C
bầu trời quang đãng
Thứ sáu, 21/03/2025 00:00
25°C
Thứ sáu, 21/03/2025 03:00
31°C
Thứ sáu, 21/03/2025 06:00
34°C
Thứ sáu, 21/03/2025 09:00
32°C
Thứ sáu, 21/03/2025 12:00
28°C
Thứ sáu, 21/03/2025 15:00
27°C
Thứ sáu, 21/03/2025 18:00
26°C
Thứ sáu, 21/03/2025 21:00
26°C
Thứ bảy, 22/03/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 22/03/2025 03:00
31°C
Thứ bảy, 22/03/2025 06:00
36°C
Thứ bảy, 22/03/2025 09:00
33°C
Thứ bảy, 22/03/2025 12:00
28°C
Thứ bảy, 22/03/2025 15:00
27°C
Thứ bảy, 22/03/2025 18:00
27°C
Thứ bảy, 22/03/2025 21:00
26°C
Chủ nhật, 23/03/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 23/03/2025 03:00
30°C
Chủ nhật, 23/03/2025 06:00
34°C
Chủ nhật, 23/03/2025 09:00
33°C
Chủ nhật, 23/03/2025 12:00
28°C
Chủ nhật, 23/03/2025 15:00
27°C
Chủ nhật, 23/03/2025 18:00
26°C
Chủ nhật, 23/03/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 24/03/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 24/03/2025 03:00
31°C
Thứ hai, 24/03/2025 06:00
36°C
Thứ hai, 24/03/2025 09:00
33°C
Thứ hai, 24/03/2025 12:00
27°C
Thứ hai, 24/03/2025 15:00
27°C
Thứ hai, 24/03/2025 18:00
26°C
Đà Nẵng

20°C

Cảm giác: 20°C
mây cụm
Thứ sáu, 21/03/2025 00:00
22°C
Thứ sáu, 21/03/2025 03:00
23°C
Thứ sáu, 21/03/2025 06:00
23°C
Thứ sáu, 21/03/2025 09:00
23°C
Thứ sáu, 21/03/2025 12:00
22°C
Thứ sáu, 21/03/2025 15:00
21°C
Thứ sáu, 21/03/2025 18:00
20°C
Thứ sáu, 21/03/2025 21:00
20°C
Thứ bảy, 22/03/2025 00:00
20°C
Thứ bảy, 22/03/2025 03:00
22°C
Thứ bảy, 22/03/2025 06:00
22°C
Thứ bảy, 22/03/2025 09:00
23°C
Thứ bảy, 22/03/2025 12:00
23°C
Thứ bảy, 22/03/2025 15:00
22°C
Thứ bảy, 22/03/2025 18:00
21°C
Thứ bảy, 22/03/2025 21:00
21°C
Chủ nhật, 23/03/2025 00:00
22°C
Chủ nhật, 23/03/2025 03:00
24°C
Chủ nhật, 23/03/2025 06:00
24°C
Chủ nhật, 23/03/2025 09:00
24°C
Chủ nhật, 23/03/2025 12:00
23°C
Chủ nhật, 23/03/2025 15:00
22°C
Chủ nhật, 23/03/2025 18:00
20°C
Chủ nhật, 23/03/2025 21:00
20°C
Thứ hai, 24/03/2025 00:00
21°C
Thứ hai, 24/03/2025 03:00
23°C
Thứ hai, 24/03/2025 06:00
24°C
Thứ hai, 24/03/2025 09:00
24°C
Thứ hai, 24/03/2025 12:00
23°C
Thứ hai, 24/03/2025 15:00
22°C
Thứ hai, 24/03/2025 18:00
21°C

Giá vàng

DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 98,000 99,500
AVPL/SJC HCM 98,000 99,500
AVPL/SJC ĐN 98,000 99,500
Nguyên liệu 9999 - HN 98,300 99,000
Nguyên liệu 999 - HN 98,200 98,900
AVPL/SJC Cần Thơ 98,000 99,500
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 98.100 99.900
TPHCM - SJC 98.000 99.500
Hà Nội - PNJ 98.100 99.900
Hà Nội - SJC 98.000 99.500
Đà Nẵng - PNJ 98.100 99.900
Đà Nẵng - SJC 98.000 99.500
Miền Tây - PNJ 98.100 99.900
Miền Tây - SJC 98.000 99.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 98.100 99.900
Giá vàng nữ trang - SJC 98.000 99.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 98.100
Giá vàng nữ trang - SJC 98.000 99.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 98.100
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 97.400 99.900
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 97.300 99.800
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 96.500 99.000
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 89.110 91.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 72.580 75.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 65.580 68.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 62.590 65.090
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 58.590 61.090
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 56.090 58.590
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.210 41.710
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.110 37.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.620 33.120
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 9,790 10,030
Trang sức 99.9 9,780 10,020
NL 99.99 9,790
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 9,780
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 9,880 10,040
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 9,880 10,040
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 9,880 10,040
Miếng SJC Thái Bình 9,830 9,980
Miếng SJC Nghệ An 9,830 9,980
Miếng SJC Hà Nội 9,830 9,980

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15637 15902 16526
CAD 17297 17569 18186
CHF 28415 28782 29424
CNY 0 3358 3600
EUR 27216 27478 28506
GBP 32333 32716 33653
HKD 0 3157 3359
JPY 163 168 174
KRW 0 0 19
NZD 0 14462 15048
SGD 18620 18897 19420
THB 675 738 791
USD (1,2) 25289 0 0
USD (5,10,20) 25325 0 0
USD (50,100) 25352 25385 25728
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,370 25,370 25,730
USD(1-2-5) 24,355 - -
USD(10-20) 24,355 - -
GBP 32,748 32,823 33,699
HKD 3,232 3,239 3,338
CHF 28,755 28,783 29,591
JPY 167.19 167.46 174.96
THB 698.71 733.48 784.93
AUD 16,051 16,075 16,514
CAD 17,645 17,670 18,148
SGD 18,826 18,903 19,507
SEK - 2,494 2,582
LAK - 0.9 1.25
DKK - 3,680 3,807
NOK - 2,377 2,460
CNY - 3,495 3,590
RUB - - -
NZD 14,573 14,664 15,099
KRW 15.42 17.04 18.29
EUR 27,464 27,508 28,686
TWD 698.88 - 845.73
MYR 5,385.03 - 6,077.25
SAR - 6,696.92 7,050.41
KWD - 80,766 85,896
XAU - - 98,600
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,350 25,370 25,710
EUR 27,254 27,363 28,475
GBP 32,500 32,631 33,593
HKD 3,220 3,233 3,341
CHF 28,558 28,673 29,579
JPY 166.98 167.65 174.85
AUD 15,854 15,918 16,440
SGD 18,808 18,884 19,426
THB 739 742 774
CAD 17,503 17,573 18,084
NZD 14,541 15,044
KRW 16.80 18.54
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25365 25365 25725
AUD 15818 15918 16491
CAD 17481 17581 18136
CHF 28686 28716 29599
CNY 0 3495.3 0
CZK 0 1059 0
DKK 0 3710 0
EUR 27410 27510 28383
GBP 32648 32698 33801
HKD 0 3285 0
JPY 167.58 168.08 174.63
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.1 0
LAK 0 1.138 0
MYR 0 5915 0
NOK 0 2385 0
NZD 0 14583 0
PHP 0 416 0
SEK 0 2515 0
SGD 18780 18910 19637
THB 0 704.4 0
TWD 0 765 0
XAU 9750000 9750000 9950000
XBJ 8500000 8500000 9950000
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,370 25,420 25,670
USD20 25,370 25,420 25,670
USD1 25,370 25,420 25,670
AUD 15,938 16,088 17,147
EUR 27,597 27,747 28,913
CAD 17,443 17,543 18,853
SGD 18,863 19,013 19,563
JPY 167.44 168.94 173.51
GBP 32,746 32,896 33,672
XAU 9,828,000 0 9,982,000
CNY 0 3,380 0
THB 0 0 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0