Thứ năm 20/03/2025 02:28
Email: tccuucavn@gmail.com
Hotline: 096 292 5888

Phê chuẩn bổ nhiệm hai phó thủ tướng và các bộ trưởng sau hợp nhất

aa
Ngày 18/2, tại Kỳ họp bất thường lần thứ 9, Quốc hội đã kiện toàn bộ máy Chính phủ nhiệm kỳ 2021 - 2026, với 14 bộ, 3 cơ quan ngang bộ. Sau khi phê chuẩn bổ nhiệm 2 phó thủ tướng, Chính phủ hiện có 7 phó thủ tướng, cùng các bộ trưởng, trưởng ngành.

Chiều 18/2, Quốc hội đã tiến hành quy trình phê chuẩn đề nghị của Thủ tướng Chính phủ về việc bổ nhiệm các phó thủ tướng, bộ trưởng và thành viên khác của Chính phủ nhiệm kỳ 2021 - 2026.

Cùng với nghị quyết phê chuẩn bổ nhiệm, Quốc hội cũng đã biểu quyết thông qua Nghị quyết về cơ cấu tổ chức và cơ cấu số lượng thành viên Chính phủ nhiệm kỳ Quốc hội khóa XV (sửa đổi).

Cụ thể, hai phó thủ tướng được Quốc hội phê chuẩn bổ nhiệm là ông Nguyễn Chí Dũng và ông Mai Văn Chính. Trước đó, ông Nguyễn Chí Dũng giữ chức Bộ trưởng Bộ KH&ĐT, còn ông Mai Văn Chính là Trưởng Ban Dân vận Trung ương.

Tân Phó Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Chí Dũng sinh ngày 5/8/1960, quê Hà Tĩnh, là Tiến sĩ Quản lý kinh tế. Ông Dũng là Ủy viên Trung ương Đảng khóa XI, XII, XIII, đại biểu Quốc hội khóa XV.

Phê chuẩn bổ nhiệm hai phó thủ tướng và các bộ trưởng sau hợp nhất ảnh 1
Lãnh đạo Đảng, Nhà nước bỏ phiếu bầu, phê chuẩn nhân sự, chiều 18/2. Ảnh: Như Ý

Quá trình công tác, ông Dũng kinh qua nhiều chức vụ tại Bộ Kế hoạch và Đầu tư, ông Dũng từng giữ chức Phó Cục trưởng Cục Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa; Vụ trưởng Vụ Thương mại và Dịch vụ.

Sau thời gian giữ chức Thứ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư, ông Dũng về địa phương là Phó Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch UBND tỉnh và Bí thư Tỉnh ủy Ninh Thuận.

Đầu năm 2014, ông Dũng lại về giữ chức Thứ trưởng Kế hoạch và Đầu tư. Từ tháng 4/2016, ông Nguyễn Chí Dũng giữ chức Bộ trưởng Kế hoạch và Đầu tư cho đến khi được phê chuẩn bổ nhiệm Phó thủ tướng.

Tân Phó Thủ tướng Chính phủ Mai Văn Chính sinh ngày 1/1/1961; quê quán tỉnh Long An; là Thạc sĩ Quản trị kinh doanh, Kỹ sư Kinh tế nông nghiệp. Ông Chính là Ủy viên dự khuyết Trung ương Đảng khóa X, Ủy viên Trung ương Đảng chính thức khóa XI, XII, XIII.

Quá trình công tác, ông Mai Văn Chính từng kinh qua các chức vụ: Phó Bí thư, Bí thư Tỉnh ủy Long An; Phó Trưởng Ban Tổ chức Trung ương…

Từ tháng 8/2024, Bộ Chính trị điều động, phân công, bổ nhiệm ông Mai Văn Chính giữ chức Trưởng ban Dân vận Trung ương. Ông Mai Văn Chính được Quốc hội phê chuẩn bổ nhiệm tại kỳ họp bất thường lần thứ 9, tháng 2/2025.

Như vậy, sau khi phê chuẩn bổ nhiệm 2 phó thủ tướng, lãnh đạo Chính phủ hiện nay gồm Thủ tướng Phạm Minh Chính và 7 Phó Thủ tướng: Nguyễn Hòa Bình (Phó Thủ tướng thường trực), Trần Hồng Hà, Lê Thành Long, Hồ Đức Phớc, Bùi Thanh Sơn (kiêm Bộ trưởng Ngoại giao), Nguyễn Chí Dũng, Mai Văn Chính.

Phê chuẩn bổ nhiệm hai phó thủ tướng và các bộ trưởng sau hợp nhất ảnh 2
Các đại biểu Quốc hội tại kỳ họp bất thường lần thứ 9. Ảnh: Như Ý

Bộ trưởng các bộ sau hợp nhất

Cùng với đó, Chính phủ sau kiện toàn có 14 bộ trưởng và 3 trưởng ngành sau hợp nhất. Trong đó, Chính phủ sẽ thành lập 6 bộ mới trên cơ sở hợp nhất các bộ.

Thành lập Bộ Tài chính trên cơ sở hợp nhất Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính. Ông Nguyễn Văn Thắng tiếp tục giữ chức Bộ trưởng Tài chính sau hợp nhất.

Thành lập Bộ Xây dựng trên cơ sở hợp nhất Bộ Xây dựng và Bộ Giao thông vận tải. Ông Trần Hồng Minh giữ chức Bộ trưởng Bộ Xây dựng sau hợp nhất.

Thành lập Bộ Nông nghiệp và Môi trường trên cơ sở hợp nhất Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn và Bộ Tài nguyên và Môi trường. Sau hợp nhất, ông Đỗ Đức Duy giữ chức Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường.

Phê chuẩn bổ nhiệm hai phó thủ tướng và các bộ trưởng sau hợp nhất ảnh 3
Phiên họp thường kỳ Chính phủ. Ảnh: Nhật Bắc

Thành lập Bộ Khoa học và Công nghệ trên cơ sở hợp nhất Bộ Khoa học và Công nghệ với Bộ Thông tin và Truyền thông. Ông Nguyễn Mạnh Hùng giữ chức Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ sau hợp nhất hai bộ.

Thành lập Bộ Nội vụ trên cơ sở hợp nhất Bộ Nội vụ và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Sau hợp nhất, bà Phạm Thị Thanh Trà giữ chức Bộ trưởng Bộ Nội vụ.

Thành lập Bộ Dân tộc và Tôn giáo và ông Đào Ngọc Dung giữ chức bộ trưởng.

Ngoài các bộ trên, tên gọi và bộ trưởng, trưởng ngành của 11 bộ, ngành hiện nay tiếp tục duy trì, gồm: Quốc phòng, Công an, Tư pháp, Công Thương, Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Ngoại giao, Giáo dục và Đào tạo, Y tế, Văn phòng Chính phủ, Thanh tra Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Theo Báo Tiền Phong
Tin liên quan
Tin bài khác
Thông qua kết quả kiểm tra của Bộ Chính trị, Ban Bí thư năm 2025 đối với Đảng ủy Công an Trung ương

Thông qua kết quả kiểm tra của Bộ Chính trị, Ban Bí thư năm 2025 đối với Đảng ủy Công an Trung ương

Ngày 17/3, tại Hà Nội, Đoàn kiểm tra số 1917 của Bộ Chính trị, Ban Bí thư năm 2025 tổ chức Hội nghị thông qua kết quả kiểm tra đối với Đảng ủy Công an Trung ương.
Bế mạc Kỳ họp bất thường lần thứ 9 của Quốc hội

Bế mạc Kỳ họp bất thường lần thứ 9 của Quốc hội

Theo chương trình nghị sự, Kỳ họp bất thường lần thứ 9 Quốc hội khóa XV họp phiên bế mạc vào sáng nay (19/2) sau 6,5 ngày làm việc với tinh thần tích cực, khẩn trương, trách nhiệm để xem xét, quyết định nhiều vấn đề cấp bách phục vụ cuộc cách mạng sắp xếp, tinh gọn tổ chức bộ máy, đáp ứng yêu cầu rất cao của đất nước trong kỷ nguyên mới.
Quốc hội bỏ phiếu quyết định nhiều nội dung quan trọng về nhân sự

Quốc hội bỏ phiếu quyết định nhiều nội dung quan trọng về nhân sự

Ngày 18/2, tại Nhà Quốc hội, dưới sự chủ trì của Chủ tịch Quốc hội Trần Thanh Mẫn, Quốc hội thông qua Nghị quyết về cơ cấu tổ chức của Chính phủ nhiệm kỳ Quốc hội khóa XV và Nghị quyết về cơ cấu số lượng thành viên Chính phủ nhiệm kỳ Quốc hội khóa XV.
Ông Vũ Hồng Thanh và ông Lê Minh Hoan được bầu giữ chức Phó Chủ tịch Quốc hội

Ông Vũ Hồng Thanh và ông Lê Minh Hoan được bầu giữ chức Phó Chủ tịch Quốc hội

Tại Kỳ họp bất thường lần thứ 9, Quốc hội đã bầu ông Vũ Hồng Thanh và ông Lê Minh Hoan giữ chức Phó Chủ tịch Quốc hội nhiệm kỳ khóa XV.
Xây dựng không gian mạng lành mạnh, đảm bảo an ninh, an toàn cho người dân

Xây dựng không gian mạng lành mạnh, đảm bảo an ninh, an toàn cho người dân

Năm 2025 là thời điểm quan trọng, diễn ra nhiều sự kiện trọng đại của đất nước. Do đó, nhiệm vụ, trọng trách bảo vệ an ninh mạng và phòng, chống các loại tội phạm trên không gian mạng trở nên cấp bách và đầy thách thức.
Phấn đấu để Hội Cựu CAND Việt Nam sớm được Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ

Phấn đấu để Hội Cựu CAND Việt Nam sớm được Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ

Ngày 23/01/2025, Đoàn công tác của Bộ Nội Vụ do đồng chí Thứ trưởng Vũ Chiến Thắng, cùng lãnh đạo Vụ Phi Chính phủ, Văn phòng Bộ đã đến làm việc với Thường trực Hội Cựu Công an nhân dân (CAND) Việt Nam. Thượng tướng Lê Quý Vương, Chủ tịch Hội Cựu CAND Việt Nam cùng các đồng chí lãnh đạo Hội, đại diện lãnh đạo các ban, Văn phòng Hội cùng dự.
Tổng Bí thư Tô Lâm: Đổi mới sáng tạo chính là “cây gậy thần” đạt tới thịnh vượng bền vững

Tổng Bí thư Tô Lâm: Đổi mới sáng tạo chính là “cây gậy thần” đạt tới thịnh vượng bền vững

Tổng Bí thư nhấn mạnh đổi mới sáng tạo chính là “cây gậy thần” đạt tới thịnh vượng bền vững, với nhà khoa học giữ vị trí trung tâm.
Thiếu tướng Đặng Hồng Đức được bổ nhiệm giữ chức Thứ trưởng Bộ Công an

Thiếu tướng Đặng Hồng Đức được bổ nhiệm giữ chức Thứ trưởng Bộ Công an

Chiều 3/1, tại Hà Nội, Đại tướng Lương Tam Quang, Uỷ viên Bộ Chính trị, Bộ trưởng Bộ Công an đã chủ trì Lễ công bố Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc bổ nhiệm Thiếu tướng Đặng Hồng Đức, Uỷ viên Đảng uỷ Công an Trung ương, Chánh Văn phòng Bộ Công an giữ chức vụ Thứ trưởng Bộ Công an.
Chủ tịch nước Lương Cường: Khẳng định vị thế Việt Nam trong dòng chảy thời đại

Chủ tịch nước Lương Cường: Khẳng định vị thế Việt Nam trong dòng chảy thời đại

Năm 2024 ghi nhiều dấu ấn trong sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước, là năm có những chuyển động mạnh mẽ, tích cực, tạo ra luồng gió mới trong hầu hết các hoạt động của đời sống xã hội, tạo tiền đề quan trọng để cả nước bứt phá, tăng tốc hoàn thành các mục tiêu đã đề ra, vững vàng tiến vào kỷ nguyên mới ngay sau Đại hội lần thứ XIV của Đảng. Nhân dịp đón Năm mới 2025, Chủ tịch nước Lương Cường đã dành thời gian trả lời phỏng vấn của Thông tấn xã Việt Nam (TTXVN). Tạp chí điện tử Cựu CAND trân trọng giới thiệu nội dung phỏng vấn:
Toàn văn phát biểu của Tổng Bí thư Tô Lâm tại Lễ kỷ niệm 80 năm Ngày truyền thống Tổng cục Chính trị QĐND Việt Nam

Toàn văn phát biểu của Tổng Bí thư Tô Lâm tại Lễ kỷ niệm 80 năm Ngày truyền thống Tổng cục Chính trị QĐND Việt Nam

Sáng 12/12, tại Hà Nội, Tổng cục Chính trị Quân đội Nhân dân Việt Nam tổ chức Lễ kỷ niệm 80 năm Ngày truyền thống (22/12/1944 - 22/12/2024) và đón nhận Huân chương Độc lập hạng Nhất. Tổng Bí thư Tô Lâm, Bí thư Quân ủy Trung ương dự và có bài phát biểu quan trọng tại Lễ kỷ niệm.
lanh-dao-vn
he-thong-van-ban
lanh-dao-phong-ban
danh-sach
dieu-le
Hà Nội
Thừa Thiên Huế
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Hà Nội

18°C

Cảm giác: 18°C
bầu trời quang đãng
Thứ sáu, 21/03/2025 00:00
18°C
Thứ sáu, 21/03/2025 03:00
23°C
Thứ sáu, 21/03/2025 06:00
26°C
Thứ sáu, 21/03/2025 09:00
27°C
Thứ sáu, 21/03/2025 12:00
22°C
Thứ sáu, 21/03/2025 15:00
19°C
Thứ sáu, 21/03/2025 18:00
18°C
Thứ sáu, 21/03/2025 21:00
18°C
Thứ bảy, 22/03/2025 00:00
18°C
Thứ bảy, 22/03/2025 03:00
23°C
Thứ bảy, 22/03/2025 06:00
27°C
Thứ bảy, 22/03/2025 09:00
27°C
Thứ bảy, 22/03/2025 12:00
22°C
Thứ bảy, 22/03/2025 15:00
20°C
Thứ bảy, 22/03/2025 18:00
19°C
Thứ bảy, 22/03/2025 21:00
18°C
Chủ nhật, 23/03/2025 00:00
19°C
Chủ nhật, 23/03/2025 03:00
25°C
Chủ nhật, 23/03/2025 06:00
29°C
Chủ nhật, 23/03/2025 09:00
30°C
Chủ nhật, 23/03/2025 12:00
24°C
Chủ nhật, 23/03/2025 15:00
21°C
Chủ nhật, 23/03/2025 18:00
20°C
Chủ nhật, 23/03/2025 21:00
19°C
Thứ hai, 24/03/2025 00:00
20°C
Thứ hai, 24/03/2025 03:00
26°C
Thứ hai, 24/03/2025 06:00
29°C
Thứ hai, 24/03/2025 09:00
31°C
Thứ hai, 24/03/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 24/03/2025 15:00
22°C
Thứ hai, 24/03/2025 18:00
22°C
Thừa Thiên Huế

17°C

Cảm giác: 17°C
mây cụm
Thứ sáu, 21/03/2025 00:00
17°C
Thứ sáu, 21/03/2025 03:00
20°C
Thứ sáu, 21/03/2025 06:00
24°C
Thứ sáu, 21/03/2025 09:00
23°C
Thứ sáu, 21/03/2025 12:00
18°C
Thứ sáu, 21/03/2025 15:00
17°C
Thứ sáu, 21/03/2025 18:00
15°C
Thứ sáu, 21/03/2025 21:00
15°C
Thứ bảy, 22/03/2025 00:00
17°C
Thứ bảy, 22/03/2025 03:00
24°C
Thứ bảy, 22/03/2025 06:00
23°C
Thứ bảy, 22/03/2025 09:00
22°C
Thứ bảy, 22/03/2025 12:00
20°C
Thứ bảy, 22/03/2025 15:00
19°C
Thứ bảy, 22/03/2025 18:00
18°C
Thứ bảy, 22/03/2025 21:00
17°C
Chủ nhật, 23/03/2025 00:00
19°C
Chủ nhật, 23/03/2025 03:00
26°C
Chủ nhật, 23/03/2025 06:00
28°C
Chủ nhật, 23/03/2025 09:00
24°C
Chủ nhật, 23/03/2025 12:00
20°C
Chủ nhật, 23/03/2025 15:00
18°C
Chủ nhật, 23/03/2025 18:00
17°C
Chủ nhật, 23/03/2025 21:00
17°C
Thứ hai, 24/03/2025 00:00
19°C
Thứ hai, 24/03/2025 03:00
27°C
Thứ hai, 24/03/2025 06:00
29°C
Thứ hai, 24/03/2025 09:00
26°C
Thứ hai, 24/03/2025 12:00
20°C
Thứ hai, 24/03/2025 15:00
19°C
Thứ hai, 24/03/2025 18:00
18°C
TP Hồ Chí Minh

26°C

Cảm giác: 26°C
bầu trời quang đãng
Thứ sáu, 21/03/2025 00:00
25°C
Thứ sáu, 21/03/2025 03:00
31°C
Thứ sáu, 21/03/2025 06:00
34°C
Thứ sáu, 21/03/2025 09:00
32°C
Thứ sáu, 21/03/2025 12:00
28°C
Thứ sáu, 21/03/2025 15:00
27°C
Thứ sáu, 21/03/2025 18:00
26°C
Thứ sáu, 21/03/2025 21:00
26°C
Thứ bảy, 22/03/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 22/03/2025 03:00
31°C
Thứ bảy, 22/03/2025 06:00
36°C
Thứ bảy, 22/03/2025 09:00
33°C
Thứ bảy, 22/03/2025 12:00
28°C
Thứ bảy, 22/03/2025 15:00
27°C
Thứ bảy, 22/03/2025 18:00
27°C
Thứ bảy, 22/03/2025 21:00
26°C
Chủ nhật, 23/03/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 23/03/2025 03:00
30°C
Chủ nhật, 23/03/2025 06:00
34°C
Chủ nhật, 23/03/2025 09:00
33°C
Chủ nhật, 23/03/2025 12:00
28°C
Chủ nhật, 23/03/2025 15:00
27°C
Chủ nhật, 23/03/2025 18:00
26°C
Chủ nhật, 23/03/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 24/03/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 24/03/2025 03:00
31°C
Thứ hai, 24/03/2025 06:00
36°C
Thứ hai, 24/03/2025 09:00
33°C
Thứ hai, 24/03/2025 12:00
27°C
Thứ hai, 24/03/2025 15:00
27°C
Thứ hai, 24/03/2025 18:00
26°C
Đà Nẵng

19°C

Cảm giác: 19°C
mây cụm
Thứ sáu, 21/03/2025 00:00
22°C
Thứ sáu, 21/03/2025 03:00
23°C
Thứ sáu, 21/03/2025 06:00
23°C
Thứ sáu, 21/03/2025 09:00
23°C
Thứ sáu, 21/03/2025 12:00
22°C
Thứ sáu, 21/03/2025 15:00
21°C
Thứ sáu, 21/03/2025 18:00
20°C
Thứ sáu, 21/03/2025 21:00
20°C
Thứ bảy, 22/03/2025 00:00
20°C
Thứ bảy, 22/03/2025 03:00
22°C
Thứ bảy, 22/03/2025 06:00
22°C
Thứ bảy, 22/03/2025 09:00
23°C
Thứ bảy, 22/03/2025 12:00
23°C
Thứ bảy, 22/03/2025 15:00
22°C
Thứ bảy, 22/03/2025 18:00
21°C
Thứ bảy, 22/03/2025 21:00
21°C
Chủ nhật, 23/03/2025 00:00
22°C
Chủ nhật, 23/03/2025 03:00
24°C
Chủ nhật, 23/03/2025 06:00
24°C
Chủ nhật, 23/03/2025 09:00
24°C
Chủ nhật, 23/03/2025 12:00
23°C
Chủ nhật, 23/03/2025 15:00
22°C
Chủ nhật, 23/03/2025 18:00
20°C
Chủ nhật, 23/03/2025 21:00
20°C
Thứ hai, 24/03/2025 00:00
21°C
Thứ hai, 24/03/2025 03:00
23°C
Thứ hai, 24/03/2025 06:00
24°C
Thứ hai, 24/03/2025 09:00
24°C
Thứ hai, 24/03/2025 12:00
23°C
Thứ hai, 24/03/2025 15:00
22°C
Thứ hai, 24/03/2025 18:00
21°C

Giá vàng

DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 98,000 99,500
AVPL/SJC HCM 98,000 99,500
AVPL/SJC ĐN 98,000 99,500
Nguyên liệu 9999 - HN 98,300 99,000
Nguyên liệu 999 - HN 98,200 98,900
AVPL/SJC Cần Thơ 98,000 99,500
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 98.100 99.900
TPHCM - SJC 98.000 99.500
Hà Nội - PNJ 98.100 99.900
Hà Nội - SJC 98.000 99.500
Đà Nẵng - PNJ 98.100 99.900
Đà Nẵng - SJC 98.000 99.500
Miền Tây - PNJ 98.100 99.900
Miền Tây - SJC 98.000 99.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 98.100 99.900
Giá vàng nữ trang - SJC 98.000 99.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 98.100
Giá vàng nữ trang - SJC 98.000 99.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 98.100
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 97.400 99.900
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 97.300 99.800
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 96.500 99.000
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 89.110 91.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 72.580 75.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 65.580 68.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 62.590 65.090
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 58.590 61.090
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 56.090 58.590
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.210 41.710
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.110 37.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.620 33.120
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 9,790 10,030
Trang sức 99.9 9,780 10,020
NL 99.99 9,790
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 9,780
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 9,880 10,040
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 9,880 10,040
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 9,880 10,040
Miếng SJC Thái Bình 9,830 9,980
Miếng SJC Nghệ An 9,830 9,980
Miếng SJC Hà Nội 9,830 9,980

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15637 15902 16526
CAD 17297 17569 18186
CHF 28415 28782 29424
CNY 0 3358 3600
EUR 27216 27478 28506
GBP 32333 32716 33653
HKD 0 3157 3359
JPY 163 168 174
KRW 0 0 19
NZD 0 14462 15048
SGD 18620 18897 19420
THB 675 738 791
USD (1,2) 25289 0 0
USD (5,10,20) 25325 0 0
USD (50,100) 25352 25385 25728
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,370 25,370 25,730
USD(1-2-5) 24,355 - -
USD(10-20) 24,355 - -
GBP 32,748 32,823 33,699
HKD 3,232 3,239 3,338
CHF 28,755 28,783 29,591
JPY 167.19 167.46 174.96
THB 698.71 733.48 784.93
AUD 16,051 16,075 16,514
CAD 17,645 17,670 18,148
SGD 18,826 18,903 19,507
SEK - 2,494 2,582
LAK - 0.9 1.25
DKK - 3,680 3,807
NOK - 2,377 2,460
CNY - 3,495 3,590
RUB - - -
NZD 14,573 14,664 15,099
KRW 15.42 17.04 18.29
EUR 27,464 27,508 28,686
TWD 698.88 - 845.73
MYR 5,385.03 - 6,077.25
SAR - 6,696.92 7,050.41
KWD - 80,766 85,896
XAU - - 98,600
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,350 25,370 25,710
EUR 27,254 27,363 28,475
GBP 32,500 32,631 33,593
HKD 3,220 3,233 3,341
CHF 28,558 28,673 29,579
JPY 166.98 167.65 174.85
AUD 15,854 15,918 16,440
SGD 18,808 18,884 19,426
THB 739 742 774
CAD 17,503 17,573 18,084
NZD 14,541 15,044
KRW 16.80 18.54
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25365 25365 25725
AUD 15818 15918 16491
CAD 17481 17581 18136
CHF 28686 28716 29599
CNY 0 3495.3 0
CZK 0 1059 0
DKK 0 3710 0
EUR 27410 27510 28383
GBP 32648 32698 33801
HKD 0 3285 0
JPY 167.58 168.08 174.63
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.1 0
LAK 0 1.138 0
MYR 0 5915 0
NOK 0 2385 0
NZD 0 14583 0
PHP 0 416 0
SEK 0 2515 0
SGD 18780 18910 19637
THB 0 704.4 0
TWD 0 765 0
XAU 9750000 9750000 9950000
XBJ 8500000 8500000 9950000
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,370 25,420 25,670
USD20 25,370 25,420 25,670
USD1 25,370 25,420 25,670
AUD 15,938 16,088 17,147
EUR 27,597 27,747 28,913
CAD 17,443 17,543 18,853
SGD 18,863 19,013 19,563
JPY 167.44 168.94 173.51
GBP 32,746 32,896 33,672
XAU 9,828,000 0 9,982,000
CNY 0 3,380 0
THB 0 0 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0