Chủ nhật 07/12/2025 13:44
Email: tccuucavn@gmail.com
Hotline: 096 292 5888

Phê chuẩn bổ nhiệm hai phó thủ tướng và các bộ trưởng sau hợp nhất

aa
Ngày 18/2, tại Kỳ họp bất thường lần thứ 9, Quốc hội đã kiện toàn bộ máy Chính phủ nhiệm kỳ 2021 - 2026, với 14 bộ, 3 cơ quan ngang bộ. Sau khi phê chuẩn bổ nhiệm 2 phó thủ tướng, Chính phủ hiện có 7 phó thủ tướng, cùng các bộ trưởng, trưởng ngành.

Chiều 18/2, Quốc hội đã tiến hành quy trình phê chuẩn đề nghị của Thủ tướng Chính phủ về việc bổ nhiệm các phó thủ tướng, bộ trưởng và thành viên khác của Chính phủ nhiệm kỳ 2021 - 2026.

Cùng với nghị quyết phê chuẩn bổ nhiệm, Quốc hội cũng đã biểu quyết thông qua Nghị quyết về cơ cấu tổ chức và cơ cấu số lượng thành viên Chính phủ nhiệm kỳ Quốc hội khóa XV (sửa đổi).

Cụ thể, hai phó thủ tướng được Quốc hội phê chuẩn bổ nhiệm là ông Nguyễn Chí Dũng và ông Mai Văn Chính. Trước đó, ông Nguyễn Chí Dũng giữ chức Bộ trưởng Bộ KH&ĐT, còn ông Mai Văn Chính là Trưởng Ban Dân vận Trung ương.

Tân Phó Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Chí Dũng sinh ngày 5/8/1960, quê Hà Tĩnh, là Tiến sĩ Quản lý kinh tế. Ông Dũng là Ủy viên Trung ương Đảng khóa XI, XII, XIII, đại biểu Quốc hội khóa XV.

Phê chuẩn bổ nhiệm hai phó thủ tướng và các bộ trưởng sau hợp nhất ảnh 1
Lãnh đạo Đảng, Nhà nước bỏ phiếu bầu, phê chuẩn nhân sự, chiều 18/2. Ảnh: Như Ý

Quá trình công tác, ông Dũng kinh qua nhiều chức vụ tại Bộ Kế hoạch và Đầu tư, ông Dũng từng giữ chức Phó Cục trưởng Cục Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa; Vụ trưởng Vụ Thương mại và Dịch vụ.

Sau thời gian giữ chức Thứ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư, ông Dũng về địa phương là Phó Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch UBND tỉnh và Bí thư Tỉnh ủy Ninh Thuận.

Đầu năm 2014, ông Dũng lại về giữ chức Thứ trưởng Kế hoạch và Đầu tư. Từ tháng 4/2016, ông Nguyễn Chí Dũng giữ chức Bộ trưởng Kế hoạch và Đầu tư cho đến khi được phê chuẩn bổ nhiệm Phó thủ tướng.

Tân Phó Thủ tướng Chính phủ Mai Văn Chính sinh ngày 1/1/1961; quê quán tỉnh Long An; là Thạc sĩ Quản trị kinh doanh, Kỹ sư Kinh tế nông nghiệp. Ông Chính là Ủy viên dự khuyết Trung ương Đảng khóa X, Ủy viên Trung ương Đảng chính thức khóa XI, XII, XIII.

Quá trình công tác, ông Mai Văn Chính từng kinh qua các chức vụ: Phó Bí thư, Bí thư Tỉnh ủy Long An; Phó Trưởng Ban Tổ chức Trung ương…

Từ tháng 8/2024, Bộ Chính trị điều động, phân công, bổ nhiệm ông Mai Văn Chính giữ chức Trưởng ban Dân vận Trung ương. Ông Mai Văn Chính được Quốc hội phê chuẩn bổ nhiệm tại kỳ họp bất thường lần thứ 9, tháng 2/2025.

Như vậy, sau khi phê chuẩn bổ nhiệm 2 phó thủ tướng, lãnh đạo Chính phủ hiện nay gồm Thủ tướng Phạm Minh Chính và 7 Phó Thủ tướng: Nguyễn Hòa Bình (Phó Thủ tướng thường trực), Trần Hồng Hà, Lê Thành Long, Hồ Đức Phớc, Bùi Thanh Sơn (kiêm Bộ trưởng Ngoại giao), Nguyễn Chí Dũng, Mai Văn Chính.

Phê chuẩn bổ nhiệm hai phó thủ tướng và các bộ trưởng sau hợp nhất ảnh 2
Các đại biểu Quốc hội tại kỳ họp bất thường lần thứ 9. Ảnh: Như Ý

Bộ trưởng các bộ sau hợp nhất

Cùng với đó, Chính phủ sau kiện toàn có 14 bộ trưởng và 3 trưởng ngành sau hợp nhất. Trong đó, Chính phủ sẽ thành lập 6 bộ mới trên cơ sở hợp nhất các bộ.

Thành lập Bộ Tài chính trên cơ sở hợp nhất Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính. Ông Nguyễn Văn Thắng tiếp tục giữ chức Bộ trưởng Tài chính sau hợp nhất.

Thành lập Bộ Xây dựng trên cơ sở hợp nhất Bộ Xây dựng và Bộ Giao thông vận tải. Ông Trần Hồng Minh giữ chức Bộ trưởng Bộ Xây dựng sau hợp nhất.

Thành lập Bộ Nông nghiệp và Môi trường trên cơ sở hợp nhất Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn và Bộ Tài nguyên và Môi trường. Sau hợp nhất, ông Đỗ Đức Duy giữ chức Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường.

Phê chuẩn bổ nhiệm hai phó thủ tướng và các bộ trưởng sau hợp nhất ảnh 3
Phiên họp thường kỳ Chính phủ. Ảnh: Nhật Bắc

Thành lập Bộ Khoa học và Công nghệ trên cơ sở hợp nhất Bộ Khoa học và Công nghệ với Bộ Thông tin và Truyền thông. Ông Nguyễn Mạnh Hùng giữ chức Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ sau hợp nhất hai bộ.

Thành lập Bộ Nội vụ trên cơ sở hợp nhất Bộ Nội vụ và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Sau hợp nhất, bà Phạm Thị Thanh Trà giữ chức Bộ trưởng Bộ Nội vụ.

Thành lập Bộ Dân tộc và Tôn giáo và ông Đào Ngọc Dung giữ chức bộ trưởng.

Ngoài các bộ trên, tên gọi và bộ trưởng, trưởng ngành của 11 bộ, ngành hiện nay tiếp tục duy trì, gồm: Quốc phòng, Công an, Tư pháp, Công Thương, Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Ngoại giao, Giáo dục và Đào tạo, Y tế, Văn phòng Chính phủ, Thanh tra Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Theo Báo Tiền Phong
Tin liên quan
Tin bài khác
Tổng Bí thư: Gia tăng đóng góp của lực lượng Công an thực hiện các mục tiêu chiến lược của Đảng

Tổng Bí thư: Gia tăng đóng góp của lực lượng Công an thực hiện các mục tiêu chiến lược của Đảng

Phát biểu chỉ đạo Hội nghị Đảng uỷ Công an Trung ương, chiều 4/12, Tổng Bí thư Tô Lâm yêu cầu Đảng uỷ Công an Trung ương định vị cụ thể những công tác gia tăng đóng góp của lực lượng Công an trong thực hiện 3 mục tiêu chiến lược Hòa bình, ổn định – Phát triển bền vững, chất lượng cao – Nâng cao mọi mặt đời sống nhân dân, tăng trưởng hai con số, thực hiện các Nghị quyết chiến lược của Bộ Chính trị.
Quốc hội thông qua Nghị quyết về dự toán ngân sách nhà nước năm 2026

Quốc hội thông qua Nghị quyết về dự toán ngân sách nhà nước năm 2026

Chính sách ngân sách 2026 với tổng thu 2.529.467 tỷ đồng, chi 3.159.106 tỷ đồng, đảm bảo phát triển kinh tế-xã hội bền vững tại Việt Nam.
Tổng Bí thư Tô Lâm: Đảng, Nhà nước luôn quan tâm, chăm lo lực lượng tham gia bảo vệ ANTT ở cơ sở

Tổng Bí thư Tô Lâm: Đảng, Nhà nước luôn quan tâm, chăm lo lực lượng tham gia bảo vệ ANTT ở cơ sở

Tổng Bí thư Tô Lâm bày tỏ cảm thông, chia sẻ với những khó khăn, vất vả, hy sinh của lực lượng tham gia bảo vệ ANTT ở cơ sở và khẳng định, vì trách nhiệm, vì bình yên cuộc sống, vì yên lành cho gia đình, cho bà con họ hàng, hàng xóm láng giềng, nhiều đồng chí đã nhiệt tình xung kích tham gia và trở thành một binh chủng đặc biệt, đóng góp quan trọng vào công cuộc bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự an toàn xã hội.
Khẳng định bản lĩnh, sức mạnh, uy tín, thương hiệu của Công an Thủ đô

Khẳng định bản lĩnh, sức mạnh, uy tín, thương hiệu của Công an Thủ đô

Chiều 11/11, Công an TP Hà Nội tổ chức Hội nghị Tổng kết công tác bảo đảm ANTT Lễ kỷ niệm A80, công tác tổ chức chương trình Ngày hội vì Thủ đô bình yên và đợt cao điểm tấn công, trấn áp tội phạm bảo vệ các sự kiện chính trị quan trọng diễn ra trên địa bàn TP Hà Nội.
Tuần này, Quốc hội thảo luận Luật Phòng, chống ma túy (sửa đổi)

Tuần này, Quốc hội thảo luận Luật Phòng, chống ma túy (sửa đổi)

Trong tuần thứ 4 Kỳ họp thứ 10 (từ ngày 10/11 đến ngày 14/11), Quốc hội khoá XV tiếp tục tập trung phần lớn thời gian cho công tác xây dựng pháp luật, trong đó nghe Tờ trình về 3 dự án luật, thảo luận cho ý kiến về 16 dự án luật. Cùng với đó, Quốc hội tiến hành công tác nhân sự và quyết định các vấn đề quan trọng.
Thủ tướng chủ trì phiên họp Chính phủ tháng 10/2025 trực tuyến với các địa phương

Thủ tướng chủ trì phiên họp Chính phủ tháng 10/2025 trực tuyến với các địa phương

Sáng 8/11, Thủ tướng Phạm Minh Chính chủ trì phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 10/2025 trực tuyến với các địa phương.
Đồng chí Bùi Thị Minh Hoài giữ chức Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam

Đồng chí Bùi Thị Minh Hoài giữ chức Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam

Đồng chí Bùi Thị Minh Hoài giữ chức Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
Bế mạc Hội nghị lần thứ 14 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII

Bế mạc Hội nghị lần thứ 14 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII

Sau hai ngày làm việc (5 - 6/11/2025), ngày 6/11, tại Hà Nội, Hội nghị lần thứ 14 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII đã bế mạc.
Bầu đồng chí Trần Sỹ Thanh giữ chức Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Trung ương khóa XIII

Bầu đồng chí Trần Sỹ Thanh giữ chức Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Trung ương khóa XIII

Theo Thông cáo của Văn phòng Trung ương Đảng, Ban Chấp hành Trung ương bầu đồng chí Trần Sỹ Thanh, Ủy viên Trung ương Đảng, Chủ tịch UBND thành phố Hà Nội, tham gia Ủy ban Kiểm tra Trung ương và giữ chức Chủ nhiệm Uỷ ban Kiểm tra Trung ương.
Phát biểu khai mạc Hội nghị Trung ương lần thứ 14 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XIII của Tổng Bí thư Tô Lâm

Phát biểu khai mạc Hội nghị Trung ương lần thứ 14 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XIII của Tổng Bí thư Tô Lâm

Sáng 5/11, Hội nghị lần thứ 14 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII đã khai mạc trọng thể tại Thủ đô Hà Nội. Tổng Bí thư Tô Lâm chủ trì, phát biểu khai mạc Hội nghị. Xin trân trọng giới thiệu toàn văn phát biểu của đồng chí Tổng Bí thư.
lanh-dao-vn
he-thong-van-ban
lanh-dao-phong-ban
danh-sach
dieu-le
Hà Nội
Thừa Thiên Huế
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Hà Nội

25°C

Cảm giác: 25°C
mây cụm
Thứ hai, 08/12/2025 00:00
18°C
Thứ hai, 08/12/2025 03:00
24°C
Thứ hai, 08/12/2025 06:00
26°C
Thứ hai, 08/12/2025 09:00
26°C
Thứ hai, 08/12/2025 12:00
23°C
Thứ hai, 08/12/2025 15:00
22°C
Thứ hai, 08/12/2025 18:00
22°C
Thứ hai, 08/12/2025 21:00
21°C
Thứ ba, 09/12/2025 00:00
21°C
Thứ ba, 09/12/2025 03:00
22°C
Thứ ba, 09/12/2025 06:00
25°C
Thứ ba, 09/12/2025 09:00
26°C
Thứ ba, 09/12/2025 12:00
23°C
Thứ ba, 09/12/2025 15:00
21°C
Thứ ba, 09/12/2025 18:00
19°C
Thứ ba, 09/12/2025 21:00
18°C
Thứ tư, 10/12/2025 00:00
18°C
Thứ tư, 10/12/2025 03:00
23°C
Thứ tư, 10/12/2025 06:00
26°C
Thứ tư, 10/12/2025 09:00
26°C
Thứ tư, 10/12/2025 12:00
23°C
Thứ tư, 10/12/2025 15:00
22°C
Thứ tư, 10/12/2025 18:00
21°C
Thứ tư, 10/12/2025 21:00
21°C
Thứ năm, 11/12/2025 00:00
21°C
Thứ năm, 11/12/2025 03:00
20°C
Thứ năm, 11/12/2025 06:00
20°C
Thứ năm, 11/12/2025 09:00
19°C
Thứ năm, 11/12/2025 12:00
19°C
Thứ năm, 11/12/2025 15:00
19°C
Thứ năm, 11/12/2025 18:00
19°C
Thứ năm, 11/12/2025 21:00
19°C
Thứ sáu, 12/12/2025 00:00
19°C
Thứ sáu, 12/12/2025 03:00
19°C
Thứ sáu, 12/12/2025 06:00
19°C
Thừa Thiên Huế

25°C

Cảm giác: 25°C
mây cụm
Thứ hai, 08/12/2025 00:00
20°C
Thứ hai, 08/12/2025 03:00
21°C
Thứ hai, 08/12/2025 06:00
22°C
Thứ hai, 08/12/2025 09:00
20°C
Thứ hai, 08/12/2025 12:00
19°C
Thứ hai, 08/12/2025 15:00
18°C
Thứ hai, 08/12/2025 18:00
18°C
Thứ hai, 08/12/2025 21:00
18°C
Thứ ba, 09/12/2025 00:00
19°C
Thứ ba, 09/12/2025 03:00
22°C
Thứ ba, 09/12/2025 06:00
25°C
Thứ ba, 09/12/2025 09:00
23°C
Thứ ba, 09/12/2025 12:00
20°C
Thứ ba, 09/12/2025 15:00
20°C
Thứ ba, 09/12/2025 18:00
19°C
Thứ ba, 09/12/2025 21:00
19°C
Thứ tư, 10/12/2025 00:00
19°C
Thứ tư, 10/12/2025 03:00
19°C
Thứ tư, 10/12/2025 06:00
20°C
Thứ tư, 10/12/2025 09:00
19°C
Thứ tư, 10/12/2025 12:00
19°C
Thứ tư, 10/12/2025 15:00
19°C
Thứ tư, 10/12/2025 18:00
19°C
Thứ tư, 10/12/2025 21:00
20°C
Thứ năm, 11/12/2025 00:00
20°C
Thứ năm, 11/12/2025 03:00
21°C
Thứ năm, 11/12/2025 06:00
21°C
Thứ năm, 11/12/2025 09:00
21°C
Thứ năm, 11/12/2025 12:00
20°C
Thứ năm, 11/12/2025 15:00
20°C
Thứ năm, 11/12/2025 18:00
20°C
Thứ năm, 11/12/2025 21:00
20°C
Thứ sáu, 12/12/2025 00:00
21°C
Thứ sáu, 12/12/2025 03:00
22°C
Thứ sáu, 12/12/2025 06:00
24°C
TP Hồ Chí Minh

32°C

Cảm giác: 36°C
mây rải rác
Thứ hai, 08/12/2025 00:00
23°C
Thứ hai, 08/12/2025 03:00
26°C
Thứ hai, 08/12/2025 06:00
30°C
Thứ hai, 08/12/2025 09:00
29°C
Thứ hai, 08/12/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 08/12/2025 15:00
23°C
Thứ hai, 08/12/2025 18:00
22°C
Thứ hai, 08/12/2025 21:00
22°C
Thứ ba, 09/12/2025 00:00
22°C
Thứ ba, 09/12/2025 03:00
27°C
Thứ ba, 09/12/2025 06:00
29°C
Thứ ba, 09/12/2025 09:00
28°C
Thứ ba, 09/12/2025 12:00
26°C
Thứ ba, 09/12/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 09/12/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 09/12/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 10/12/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 10/12/2025 03:00
27°C
Thứ tư, 10/12/2025 06:00
30°C
Thứ tư, 10/12/2025 09:00
29°C
Thứ tư, 10/12/2025 12:00
25°C
Thứ tư, 10/12/2025 15:00
24°C
Thứ tư, 10/12/2025 18:00
24°C
Thứ tư, 10/12/2025 21:00
23°C
Thứ năm, 11/12/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 11/12/2025 03:00
25°C
Thứ năm, 11/12/2025 06:00
27°C
Thứ năm, 11/12/2025 09:00
26°C
Thứ năm, 11/12/2025 12:00
25°C
Thứ năm, 11/12/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 11/12/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 11/12/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 12/12/2025 00:00
23°C
Thứ sáu, 12/12/2025 03:00
28°C
Thứ sáu, 12/12/2025 06:00
31°C
Đà Nẵng

27°C

Cảm giác: 28°C
mây rải rác
Thứ hai, 08/12/2025 00:00
21°C
Thứ hai, 08/12/2025 03:00
24°C
Thứ hai, 08/12/2025 06:00
23°C
Thứ hai, 08/12/2025 09:00
23°C
Thứ hai, 08/12/2025 12:00
22°C
Thứ hai, 08/12/2025 15:00
23°C
Thứ hai, 08/12/2025 18:00
23°C
Thứ hai, 08/12/2025 21:00
23°C
Thứ ba, 09/12/2025 00:00
23°C
Thứ ba, 09/12/2025 03:00
24°C
Thứ ba, 09/12/2025 06:00
24°C
Thứ ba, 09/12/2025 09:00
23°C
Thứ ba, 09/12/2025 12:00
22°C
Thứ ba, 09/12/2025 15:00
22°C
Thứ ba, 09/12/2025 18:00
21°C
Thứ ba, 09/12/2025 21:00
21°C
Thứ tư, 10/12/2025 00:00
21°C
Thứ tư, 10/12/2025 03:00
22°C
Thứ tư, 10/12/2025 06:00
22°C
Thứ tư, 10/12/2025 09:00
22°C
Thứ tư, 10/12/2025 12:00
22°C
Thứ tư, 10/12/2025 15:00
22°C
Thứ tư, 10/12/2025 18:00
22°C
Thứ tư, 10/12/2025 21:00
23°C
Thứ năm, 11/12/2025 00:00
22°C
Thứ năm, 11/12/2025 03:00
23°C
Thứ năm, 11/12/2025 06:00
25°C
Thứ năm, 11/12/2025 09:00
24°C
Thứ năm, 11/12/2025 12:00
24°C
Thứ năm, 11/12/2025 15:00
23°C
Thứ năm, 11/12/2025 18:00
24°C
Thứ năm, 11/12/2025 21:00
24°C
Thứ sáu, 12/12/2025 00:00
24°C
Thứ sáu, 12/12/2025 03:00
25°C
Thứ sáu, 12/12/2025 06:00
25°C

Giá vàng

PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 150,000 153,000
Hà Nội - PNJ 150,000 153,000
Đà Nẵng - PNJ 150,000 153,000
Miền Tây - PNJ 150,000 153,000
Tây Nguyên - PNJ 150,000 153,000
Đông Nam Bộ - PNJ 150,000 153,000
AJC Giá mua Giá bán
Miếng SJC Hà Nội 15,220 15,420
Miếng SJC Nghệ An 15,220 15,420
Miếng SJC Thái Bình 15,220 15,420
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,000 15,300
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,000 15,300
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,000 15,300
NL 99.99 14,130
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,130
Trang sức 99.9 14,550 15,150
Trang sức 99.99 14,560 15,160
SJC Giá mua Giá bán
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 1,542
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,522 15,422
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,522 15,423
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,495 152
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,495 1,521
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 148 151
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 145,005 149,505
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 105,911 113,411
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,534 10,284
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,769 92,269
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 80,692 88,192
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 55,623 63,123
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 1,542
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 1,542
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 1,542
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 1,542
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 1,542
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 1,542
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 1,542
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 1,542
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 1,542
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 1,542
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,522 1,542

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16963 17233 17819
CAD 18543 18820 19435
CHF 32103 32485 33132
CNY 0 3470 3830
EUR 30051 30324 31349
GBP 34329 34720 35652
HKD 0 3255 3457
JPY 162 167 173
KRW 0 16 18
NZD 0 14906 15499
SGD 19797 20079 20596
THB 742 805 859
USD (1,2) 26090 0 0
USD (5,10,20) 26132 0 0
USD (50,100) 26160 26180 26408
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,168 26,168 26,408
USD(1-2-5) 25,122 - -
USD(10-20) 25,122 - -
EUR 30,327 30,351 31,527
JPY 167.43 167.73 174.89
GBP 34,791 34,885 35,731
AUD 17,213 17,275 17,737
CAD 18,596 18,656 19,202
CHF 32,530 32,631 33,340
SGD 19,987 20,049 20,684
CNY - 3,681 3,781
HKD 3,335 3,345 3,430
KRW 16.61 17.32 18.61
THB 790.64 800.41 852.08
NZD 14,926 15,065 15,432
SEK - 2,761 2,843
DKK - 4,056 4,177
NOK - 2,576 2,652
LAK - 0.93 1.29
MYR 6,008.13 - 6,745.8
TWD 763.41 - 919.25
SAR - 6,923.65 7,253.81
KWD - 83,812 88,693
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,165 26,168 26,408
EUR 30,134 30,255 31,410
GBP 34,517 34,656 35,647
HKD 3,318 3,331 3,445
CHF 32,235 32,364 33,287
JPY 166.10 166.77 174.13
AUD 17,092 17,161 17,730
SGD 19,994 20,074 20,648
THB 801 804 841
CAD 18,550 18,624 19,199
NZD 14,955 15,481
KRW 17.18 18.79
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25948 25948 26403
AUD 17119 17219 18150
CAD 18548 18648 19661
CHF 32415 32445 34035
CNY 0 3693.2 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 30261 30291 32016
GBP 34671 34721 36473
HKD 0 3390 0
JPY 166.6 167.1 177.65
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6570 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15016 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19967 20097 20828
THB 0 772.5 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15290000 15290000 15490000
SBJ 13000000 13000000 15490000
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,180 26,230 26,408
USD20 26,180 26,230 26,408
USD1 23,894 26,230 26,408
AUD 17,157 17,257 18,394
EUR 30,408 30,408 31,860
CAD 18,493 18,593 19,926
SGD 20,041 20,191 20,774
JPY 167.12 168.62 173.39
GBP 34,769 34,919 35,728
XAU 15,288,000 0 15,492,000
CNY 0 3,577 0
THB 0 809 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0