Chủ nhật 27/04/2025 16:36
Email: tccuucavn@gmail.com
Hotline: 096 292 5888

Phê chuẩn bổ nhiệm hai phó thủ tướng và các bộ trưởng sau hợp nhất

aa
Ngày 18/2, tại Kỳ họp bất thường lần thứ 9, Quốc hội đã kiện toàn bộ máy Chính phủ nhiệm kỳ 2021 - 2026, với 14 bộ, 3 cơ quan ngang bộ. Sau khi phê chuẩn bổ nhiệm 2 phó thủ tướng, Chính phủ hiện có 7 phó thủ tướng, cùng các bộ trưởng, trưởng ngành.

Chiều 18/2, Quốc hội đã tiến hành quy trình phê chuẩn đề nghị của Thủ tướng Chính phủ về việc bổ nhiệm các phó thủ tướng, bộ trưởng và thành viên khác của Chính phủ nhiệm kỳ 2021 - 2026.

Cùng với nghị quyết phê chuẩn bổ nhiệm, Quốc hội cũng đã biểu quyết thông qua Nghị quyết về cơ cấu tổ chức và cơ cấu số lượng thành viên Chính phủ nhiệm kỳ Quốc hội khóa XV (sửa đổi).

Cụ thể, hai phó thủ tướng được Quốc hội phê chuẩn bổ nhiệm là ông Nguyễn Chí Dũng và ông Mai Văn Chính. Trước đó, ông Nguyễn Chí Dũng giữ chức Bộ trưởng Bộ KH&ĐT, còn ông Mai Văn Chính là Trưởng Ban Dân vận Trung ương.

Tân Phó Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Chí Dũng sinh ngày 5/8/1960, quê Hà Tĩnh, là Tiến sĩ Quản lý kinh tế. Ông Dũng là Ủy viên Trung ương Đảng khóa XI, XII, XIII, đại biểu Quốc hội khóa XV.

Phê chuẩn bổ nhiệm hai phó thủ tướng và các bộ trưởng sau hợp nhất ảnh 1
Lãnh đạo Đảng, Nhà nước bỏ phiếu bầu, phê chuẩn nhân sự, chiều 18/2. Ảnh: Như Ý

Quá trình công tác, ông Dũng kinh qua nhiều chức vụ tại Bộ Kế hoạch và Đầu tư, ông Dũng từng giữ chức Phó Cục trưởng Cục Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa; Vụ trưởng Vụ Thương mại và Dịch vụ.

Sau thời gian giữ chức Thứ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư, ông Dũng về địa phương là Phó Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch UBND tỉnh và Bí thư Tỉnh ủy Ninh Thuận.

Đầu năm 2014, ông Dũng lại về giữ chức Thứ trưởng Kế hoạch và Đầu tư. Từ tháng 4/2016, ông Nguyễn Chí Dũng giữ chức Bộ trưởng Kế hoạch và Đầu tư cho đến khi được phê chuẩn bổ nhiệm Phó thủ tướng.

Tân Phó Thủ tướng Chính phủ Mai Văn Chính sinh ngày 1/1/1961; quê quán tỉnh Long An; là Thạc sĩ Quản trị kinh doanh, Kỹ sư Kinh tế nông nghiệp. Ông Chính là Ủy viên dự khuyết Trung ương Đảng khóa X, Ủy viên Trung ương Đảng chính thức khóa XI, XII, XIII.

Quá trình công tác, ông Mai Văn Chính từng kinh qua các chức vụ: Phó Bí thư, Bí thư Tỉnh ủy Long An; Phó Trưởng Ban Tổ chức Trung ương…

Từ tháng 8/2024, Bộ Chính trị điều động, phân công, bổ nhiệm ông Mai Văn Chính giữ chức Trưởng ban Dân vận Trung ương. Ông Mai Văn Chính được Quốc hội phê chuẩn bổ nhiệm tại kỳ họp bất thường lần thứ 9, tháng 2/2025.

Như vậy, sau khi phê chuẩn bổ nhiệm 2 phó thủ tướng, lãnh đạo Chính phủ hiện nay gồm Thủ tướng Phạm Minh Chính và 7 Phó Thủ tướng: Nguyễn Hòa Bình (Phó Thủ tướng thường trực), Trần Hồng Hà, Lê Thành Long, Hồ Đức Phớc, Bùi Thanh Sơn (kiêm Bộ trưởng Ngoại giao), Nguyễn Chí Dũng, Mai Văn Chính.

Phê chuẩn bổ nhiệm hai phó thủ tướng và các bộ trưởng sau hợp nhất ảnh 2
Các đại biểu Quốc hội tại kỳ họp bất thường lần thứ 9. Ảnh: Như Ý

Bộ trưởng các bộ sau hợp nhất

Cùng với đó, Chính phủ sau kiện toàn có 14 bộ trưởng và 3 trưởng ngành sau hợp nhất. Trong đó, Chính phủ sẽ thành lập 6 bộ mới trên cơ sở hợp nhất các bộ.

Thành lập Bộ Tài chính trên cơ sở hợp nhất Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính. Ông Nguyễn Văn Thắng tiếp tục giữ chức Bộ trưởng Tài chính sau hợp nhất.

Thành lập Bộ Xây dựng trên cơ sở hợp nhất Bộ Xây dựng và Bộ Giao thông vận tải. Ông Trần Hồng Minh giữ chức Bộ trưởng Bộ Xây dựng sau hợp nhất.

Thành lập Bộ Nông nghiệp và Môi trường trên cơ sở hợp nhất Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn và Bộ Tài nguyên và Môi trường. Sau hợp nhất, ông Đỗ Đức Duy giữ chức Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường.

Phê chuẩn bổ nhiệm hai phó thủ tướng và các bộ trưởng sau hợp nhất ảnh 3
Phiên họp thường kỳ Chính phủ. Ảnh: Nhật Bắc

Thành lập Bộ Khoa học và Công nghệ trên cơ sở hợp nhất Bộ Khoa học và Công nghệ với Bộ Thông tin và Truyền thông. Ông Nguyễn Mạnh Hùng giữ chức Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ sau hợp nhất hai bộ.

Thành lập Bộ Nội vụ trên cơ sở hợp nhất Bộ Nội vụ và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Sau hợp nhất, bà Phạm Thị Thanh Trà giữ chức Bộ trưởng Bộ Nội vụ.

Thành lập Bộ Dân tộc và Tôn giáo và ông Đào Ngọc Dung giữ chức bộ trưởng.

Ngoài các bộ trên, tên gọi và bộ trưởng, trưởng ngành của 11 bộ, ngành hiện nay tiếp tục duy trì, gồm: Quốc phòng, Công an, Tư pháp, Công Thương, Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Ngoại giao, Giáo dục và Đào tạo, Y tế, Văn phòng Chính phủ, Thanh tra Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Theo Báo Tiền Phong
Tin liên quan
Tin bài khác
Tổng Bí thư Tô Lâm điện đàm với Tổng thống Hoa Kỳ Donald J. Trump

Tổng Bí thư Tô Lâm điện đàm với Tổng thống Hoa Kỳ Donald J. Trump

Tối 4/4, Tổng Bí thư Tô Lâm đã có cuộc điện đàm với Tổng thống Hoa Kỳ Donald J. Trump về quan hệ Việt Nam - Hoa Kỳ.
Thông qua kết quả kiểm tra của Bộ Chính trị, Ban Bí thư năm 2025 đối với Đảng ủy Công an Trung ương

Thông qua kết quả kiểm tra của Bộ Chính trị, Ban Bí thư năm 2025 đối với Đảng ủy Công an Trung ương

Ngày 17/3, tại Hà Nội, Đoàn kiểm tra số 1917 của Bộ Chính trị, Ban Bí thư năm 2025 tổ chức Hội nghị thông qua kết quả kiểm tra đối với Đảng ủy Công an Trung ương.
Bế mạc Kỳ họp bất thường lần thứ 9 của Quốc hội

Bế mạc Kỳ họp bất thường lần thứ 9 của Quốc hội

Theo chương trình nghị sự, Kỳ họp bất thường lần thứ 9 Quốc hội khóa XV họp phiên bế mạc vào sáng nay (19/2) sau 6,5 ngày làm việc với tinh thần tích cực, khẩn trương, trách nhiệm để xem xét, quyết định nhiều vấn đề cấp bách phục vụ cuộc cách mạng sắp xếp, tinh gọn tổ chức bộ máy, đáp ứng yêu cầu rất cao của đất nước trong kỷ nguyên mới.
Quốc hội bỏ phiếu quyết định nhiều nội dung quan trọng về nhân sự

Quốc hội bỏ phiếu quyết định nhiều nội dung quan trọng về nhân sự

Ngày 18/2, tại Nhà Quốc hội, dưới sự chủ trì của Chủ tịch Quốc hội Trần Thanh Mẫn, Quốc hội thông qua Nghị quyết về cơ cấu tổ chức của Chính phủ nhiệm kỳ Quốc hội khóa XV và Nghị quyết về cơ cấu số lượng thành viên Chính phủ nhiệm kỳ Quốc hội khóa XV.
Ông Vũ Hồng Thanh và ông Lê Minh Hoan được bầu giữ chức Phó Chủ tịch Quốc hội

Ông Vũ Hồng Thanh và ông Lê Minh Hoan được bầu giữ chức Phó Chủ tịch Quốc hội

Tại Kỳ họp bất thường lần thứ 9, Quốc hội đã bầu ông Vũ Hồng Thanh và ông Lê Minh Hoan giữ chức Phó Chủ tịch Quốc hội nhiệm kỳ khóa XV.
Xây dựng không gian mạng lành mạnh, đảm bảo an ninh, an toàn cho người dân

Xây dựng không gian mạng lành mạnh, đảm bảo an ninh, an toàn cho người dân

Năm 2025 là thời điểm quan trọng, diễn ra nhiều sự kiện trọng đại của đất nước. Do đó, nhiệm vụ, trọng trách bảo vệ an ninh mạng và phòng, chống các loại tội phạm trên không gian mạng trở nên cấp bách và đầy thách thức.
Phấn đấu để Hội Cựu CAND Việt Nam sớm được Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ

Phấn đấu để Hội Cựu CAND Việt Nam sớm được Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ

Ngày 23/01/2025, Đoàn công tác của Bộ Nội Vụ do đồng chí Thứ trưởng Vũ Chiến Thắng, cùng lãnh đạo Vụ Phi Chính phủ, Văn phòng Bộ đã đến làm việc với Thường trực Hội Cựu Công an nhân dân (CAND) Việt Nam. Thượng tướng Lê Quý Vương, Chủ tịch Hội Cựu CAND Việt Nam cùng các đồng chí lãnh đạo Hội, đại diện lãnh đạo các ban, Văn phòng Hội cùng dự.
Tổng Bí thư Tô Lâm: Đổi mới sáng tạo chính là “cây gậy thần” đạt tới thịnh vượng bền vững

Tổng Bí thư Tô Lâm: Đổi mới sáng tạo chính là “cây gậy thần” đạt tới thịnh vượng bền vững

Tổng Bí thư nhấn mạnh đổi mới sáng tạo chính là “cây gậy thần” đạt tới thịnh vượng bền vững, với nhà khoa học giữ vị trí trung tâm.
Thiếu tướng Đặng Hồng Đức được bổ nhiệm giữ chức Thứ trưởng Bộ Công an

Thiếu tướng Đặng Hồng Đức được bổ nhiệm giữ chức Thứ trưởng Bộ Công an

Chiều 3/1, tại Hà Nội, Đại tướng Lương Tam Quang, Uỷ viên Bộ Chính trị, Bộ trưởng Bộ Công an đã chủ trì Lễ công bố Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc bổ nhiệm Thiếu tướng Đặng Hồng Đức, Uỷ viên Đảng uỷ Công an Trung ương, Chánh Văn phòng Bộ Công an giữ chức vụ Thứ trưởng Bộ Công an.
Chủ tịch nước Lương Cường: Khẳng định vị thế Việt Nam trong dòng chảy thời đại

Chủ tịch nước Lương Cường: Khẳng định vị thế Việt Nam trong dòng chảy thời đại

Năm 2024 ghi nhiều dấu ấn trong sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước, là năm có những chuyển động mạnh mẽ, tích cực, tạo ra luồng gió mới trong hầu hết các hoạt động của đời sống xã hội, tạo tiền đề quan trọng để cả nước bứt phá, tăng tốc hoàn thành các mục tiêu đã đề ra, vững vàng tiến vào kỷ nguyên mới ngay sau Đại hội lần thứ XIV của Đảng. Nhân dịp đón Năm mới 2025, Chủ tịch nước Lương Cường đã dành thời gian trả lời phỏng vấn của Thông tấn xã Việt Nam (TTXVN). Tạp chí điện tử Cựu CAND trân trọng giới thiệu nội dung phỏng vấn:
lanh-dao-vn
he-thong-van-ban
lanh-dao-phong-ban
danh-sach
dieu-le
Hà Nội
Thừa Thiên Huế
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Hà Nội

30°C

Cảm giác: 36°C
mây rải rác
Thứ hai, 28/04/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 28/04/2025 03:00
27°C
Thứ hai, 28/04/2025 06:00
30°C
Thứ hai, 28/04/2025 09:00
29°C
Thứ hai, 28/04/2025 12:00
27°C
Thứ hai, 28/04/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 28/04/2025 18:00
23°C
Thứ hai, 28/04/2025 21:00
23°C
Thứ ba, 29/04/2025 00:00
23°C
Thứ ba, 29/04/2025 03:00
25°C
Thứ ba, 29/04/2025 06:00
26°C
Thứ ba, 29/04/2025 09:00
26°C
Thứ ba, 29/04/2025 12:00
25°C
Thứ ba, 29/04/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 29/04/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 29/04/2025 21:00
23°C
Thứ tư, 30/04/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 30/04/2025 03:00
28°C
Thứ tư, 30/04/2025 06:00
30°C
Thứ tư, 30/04/2025 09:00
30°C
Thứ tư, 30/04/2025 12:00
26°C
Thứ tư, 30/04/2025 15:00
25°C
Thứ tư, 30/04/2025 18:00
24°C
Thứ tư, 30/04/2025 21:00
23°C
Thứ năm, 01/05/2025 00:00
23°C
Thứ năm, 01/05/2025 03:00
22°C
Thứ năm, 01/05/2025 06:00
23°C
Thứ năm, 01/05/2025 09:00
24°C
Thứ năm, 01/05/2025 12:00
23°C
Thứ năm, 01/05/2025 15:00
22°C
Thứ năm, 01/05/2025 18:00
21°C
Thứ năm, 01/05/2025 21:00
21°C
Thứ sáu, 02/05/2025 00:00
23°C
Thứ sáu, 02/05/2025 03:00
28°C
Thứ sáu, 02/05/2025 06:00
32°C
Thứ sáu, 02/05/2025 09:00
32°C
Thừa Thiên Huế

32°C

Cảm giác: 37°C
mây thưa
Thứ hai, 28/04/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 28/04/2025 03:00
33°C
Thứ hai, 28/04/2025 06:00
33°C
Thứ hai, 28/04/2025 09:00
30°C
Thứ hai, 28/04/2025 12:00
24°C
Thứ hai, 28/04/2025 15:00
23°C
Thứ hai, 28/04/2025 18:00
22°C
Thứ hai, 28/04/2025 21:00
21°C
Thứ ba, 29/04/2025 00:00
23°C
Thứ ba, 29/04/2025 03:00
32°C
Thứ ba, 29/04/2025 06:00
32°C
Thứ ba, 29/04/2025 09:00
28°C
Thứ ba, 29/04/2025 12:00
23°C
Thứ ba, 29/04/2025 15:00
22°C
Thứ ba, 29/04/2025 18:00
21°C
Thứ ba, 29/04/2025 21:00
21°C
Thứ tư, 30/04/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 30/04/2025 03:00
32°C
Thứ tư, 30/04/2025 06:00
33°C
Thứ tư, 30/04/2025 09:00
30°C
Thứ tư, 30/04/2025 12:00
24°C
Thứ tư, 30/04/2025 15:00
23°C
Thứ tư, 30/04/2025 18:00
22°C
Thứ tư, 30/04/2025 21:00
22°C
Thứ năm, 01/05/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 01/05/2025 03:00
32°C
Thứ năm, 01/05/2025 06:00
33°C
Thứ năm, 01/05/2025 09:00
27°C
Thứ năm, 01/05/2025 12:00
23°C
Thứ năm, 01/05/2025 15:00
23°C
Thứ năm, 01/05/2025 18:00
22°C
Thứ năm, 01/05/2025 21:00
22°C
Thứ sáu, 02/05/2025 00:00
23°C
Thứ sáu, 02/05/2025 03:00
30°C
Thứ sáu, 02/05/2025 06:00
29°C
Thứ sáu, 02/05/2025 09:00
28°C
TP Hồ Chí Minh

33°C

Cảm giác: 40°C
mây thưa
Thứ hai, 28/04/2025 00:00
28°C
Thứ hai, 28/04/2025 03:00
33°C
Thứ hai, 28/04/2025 06:00
36°C
Thứ hai, 28/04/2025 09:00
34°C
Thứ hai, 28/04/2025 12:00
29°C
Thứ hai, 28/04/2025 15:00
29°C
Thứ hai, 28/04/2025 18:00
28°C
Thứ hai, 28/04/2025 21:00
27°C
Thứ ba, 29/04/2025 00:00
28°C
Thứ ba, 29/04/2025 03:00
33°C
Thứ ba, 29/04/2025 06:00
36°C
Thứ ba, 29/04/2025 09:00
34°C
Thứ ba, 29/04/2025 12:00
29°C
Thứ ba, 29/04/2025 15:00
28°C
Thứ ba, 29/04/2025 18:00
27°C
Thứ ba, 29/04/2025 21:00
27°C
Thứ tư, 30/04/2025 00:00
28°C
Thứ tư, 30/04/2025 03:00
34°C
Thứ tư, 30/04/2025 06:00
37°C
Thứ tư, 30/04/2025 09:00
35°C
Thứ tư, 30/04/2025 12:00
30°C
Thứ tư, 30/04/2025 15:00
29°C
Thứ tư, 30/04/2025 18:00
28°C
Thứ tư, 30/04/2025 21:00
28°C
Thứ năm, 01/05/2025 00:00
29°C
Thứ năm, 01/05/2025 03:00
34°C
Thứ năm, 01/05/2025 06:00
36°C
Thứ năm, 01/05/2025 09:00
37°C
Thứ năm, 01/05/2025 12:00
30°C
Thứ năm, 01/05/2025 15:00
29°C
Thứ năm, 01/05/2025 18:00
28°C
Thứ năm, 01/05/2025 21:00
27°C
Thứ sáu, 02/05/2025 00:00
28°C
Thứ sáu, 02/05/2025 03:00
33°C
Thứ sáu, 02/05/2025 06:00
34°C
Thứ sáu, 02/05/2025 09:00
35°C
Đà Nẵng

30°C

Cảm giác: 32°C
mây thưa
Thứ hai, 28/04/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 28/04/2025 03:00
27°C
Thứ hai, 28/04/2025 06:00
27°C
Thứ hai, 28/04/2025 09:00
27°C
Thứ hai, 28/04/2025 12:00
26°C
Thứ hai, 28/04/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 28/04/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 28/04/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 29/04/2025 00:00
25°C
Thứ ba, 29/04/2025 03:00
28°C
Thứ ba, 29/04/2025 06:00
27°C
Thứ ba, 29/04/2025 09:00
27°C
Thứ ba, 29/04/2025 12:00
25°C
Thứ ba, 29/04/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 29/04/2025 18:00
24°C
Thứ ba, 29/04/2025 21:00
23°C
Thứ tư, 30/04/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 30/04/2025 03:00
27°C
Thứ tư, 30/04/2025 06:00
27°C
Thứ tư, 30/04/2025 09:00
27°C
Thứ tư, 30/04/2025 12:00
26°C
Thứ tư, 30/04/2025 15:00
25°C
Thứ tư, 30/04/2025 18:00
25°C
Thứ tư, 30/04/2025 21:00
24°C
Thứ năm, 01/05/2025 00:00
26°C
Thứ năm, 01/05/2025 03:00
27°C
Thứ năm, 01/05/2025 06:00
27°C
Thứ năm, 01/05/2025 09:00
27°C
Thứ năm, 01/05/2025 12:00
26°C
Thứ năm, 01/05/2025 15:00
25°C
Thứ năm, 01/05/2025 18:00
24°C
Thứ năm, 01/05/2025 21:00
24°C
Thứ sáu, 02/05/2025 00:00
25°C
Thứ sáu, 02/05/2025 03:00
26°C
Thứ sáu, 02/05/2025 06:00
26°C
Thứ sáu, 02/05/2025 09:00
26°C

Giá vàng

DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 119,000 121,000
AVPL/SJC HCM 119,000 121,000
AVPL/SJC ĐN 119,000 121,000
Nguyên liệu 9999 - HN 11,380 11,560
Nguyên liệu 999 - HN 11,370 11,550
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 114.500 117.500
TPHCM - SJC 119.000 121.000
Hà Nội - PNJ 114.500 117.500
Hà Nội - SJC 119.000 121.000
Đà Nẵng - PNJ 114.500 117.500
Đà Nẵng - SJC 119.000 121.000
Miền Tây - PNJ 114.500 117.500
Miền Tây - SJC 119.000 121.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.500 117.500
Giá vàng nữ trang - SJC 119.000 121.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.500
Giá vàng nữ trang - SJC 119.000 121.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.500 117.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.500 117.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 114.380 116.880
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.660 116.160
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.430 115.930
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.400 87.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 61.100 68.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.320 48.820
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.770 107.270
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 64.020 71.520
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.700 76.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 72.210 79.710
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.530 44.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.260 38.760
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 11,370 11,890
Trang sức 99.9 11,360 11,880
NL 99.99 11,370
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,370
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,600 11,900
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,600 11,900
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,600 11,900
Miếng SJC Thái Bình 11,900 12,100
Miếng SJC Nghệ An 11,900 12,100
Miếng SJC Hà Nội 11,900 12,100

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16106 16373 16968
CAD 18241 18517 19146
CHF 30784 31161 31812
CNY 0 3358 3600
EUR 28936 29205 30250
GBP 33839 34228 35179
HKD 0 3223 3427
JPY 174 178 184
KRW 0 0 19
NZD 0 15194 15796
SGD 19238 19518 20058
THB 691 754 808
USD (1,2) 25754 0 0
USD (5,10,20) 25793 0 0
USD (50,100) 25821 25855 26210
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,840 25,840 26,200
USD(1-2-5) 24,806 - -
USD(10-20) 24,806 - -
GBP 34,194 34,286 35,198
HKD 3,294 3,304 3,405
CHF 30,966 31,062 31,915
JPY 177.39 177.71 185.69
THB 739.71 748.85 801.18
AUD 16,404 16,463 16,916
CAD 18,522 18,582 19,085
SGD 19,445 19,505 20,126
SEK - 2,636 2,739
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,894 4,029
NOK - 2,447 2,540
CNY - 3,532 3,629
RUB - - -
NZD 15,172 15,313 15,763
KRW 16.79 17.51 18.82
EUR 29,115 29,138 30,380
TWD 721.86 - 873.86
MYR 5,558.71 - 6,274.65
SAR - 6,819.9 7,178.24
KWD - 82,586 87,810
XAU - - -
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,850 25,855 26,195
EUR 28,989 29,105 30,216
GBP 34,032 34,169 35,142
HKD 3,289 3,302 3,409
CHF 30,868 30,992 31,889
JPY 176.78 177.49 184.83
AUD 16,316 16,382 16,911
SGD 19,447 19,525 20,054
THB 755 758 792
CAD 18,451 18,525 19,042
NZD 15,261 25,771
KRW 17.30 19.06
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25800 25800 26200
AUD 16285 16385 16960
CAD 18425 18525 19082
CHF 31029 31059 31933
CNY 0 3534.8 0
CZK 0 1140 0
DKK 0 3965 0
EUR 29119 29219 30094
GBP 34143 34193 35301
HKD 0 3358 0
JPY 178.05 178.55 185.11
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6161 0
NOK 0 2507 0
NZD 0 15305 0
PHP 0 434 0
SEK 0 2711 0
SGD 19397 19527 20262
THB 0 720.3 0
TWD 0 796 0
XAU 11900000 11900000 12100000
XBJ 11400000 11400000 12100000
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,211
USD20 25,850 25,900 26,211
USD1 25,850 25,900 26,211
AUD 16,335 16,485 17,569
EUR 29,269 29,419 30,608
CAD 18,375 18,475 19,803
SGD 19,477 19,627 20,114
JPY 178.05 179.55 184.32
GBP 34,243 34,393 35,191
XAU 11,848,000 0 12,052,000
CNY 0 3,420 0
THB 0 755 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0