Thứ tư 25/06/2025 05:07
Email: tccuucavn@gmail.com
Hotline: 096 292 5888

Phê chuẩn bổ nhiệm hai phó thủ tướng và các bộ trưởng sau hợp nhất

aa
Ngày 18/2, tại Kỳ họp bất thường lần thứ 9, Quốc hội đã kiện toàn bộ máy Chính phủ nhiệm kỳ 2021 - 2026, với 14 bộ, 3 cơ quan ngang bộ. Sau khi phê chuẩn bổ nhiệm 2 phó thủ tướng, Chính phủ hiện có 7 phó thủ tướng, cùng các bộ trưởng, trưởng ngành.

Chiều 18/2, Quốc hội đã tiến hành quy trình phê chuẩn đề nghị của Thủ tướng Chính phủ về việc bổ nhiệm các phó thủ tướng, bộ trưởng và thành viên khác của Chính phủ nhiệm kỳ 2021 - 2026.

Cùng với nghị quyết phê chuẩn bổ nhiệm, Quốc hội cũng đã biểu quyết thông qua Nghị quyết về cơ cấu tổ chức và cơ cấu số lượng thành viên Chính phủ nhiệm kỳ Quốc hội khóa XV (sửa đổi).

Cụ thể, hai phó thủ tướng được Quốc hội phê chuẩn bổ nhiệm là ông Nguyễn Chí Dũng và ông Mai Văn Chính. Trước đó, ông Nguyễn Chí Dũng giữ chức Bộ trưởng Bộ KH&ĐT, còn ông Mai Văn Chính là Trưởng Ban Dân vận Trung ương.

Tân Phó Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Chí Dũng sinh ngày 5/8/1960, quê Hà Tĩnh, là Tiến sĩ Quản lý kinh tế. Ông Dũng là Ủy viên Trung ương Đảng khóa XI, XII, XIII, đại biểu Quốc hội khóa XV.

Phê chuẩn bổ nhiệm hai phó thủ tướng và các bộ trưởng sau hợp nhất ảnh 1
Lãnh đạo Đảng, Nhà nước bỏ phiếu bầu, phê chuẩn nhân sự, chiều 18/2. Ảnh: Như Ý

Quá trình công tác, ông Dũng kinh qua nhiều chức vụ tại Bộ Kế hoạch và Đầu tư, ông Dũng từng giữ chức Phó Cục trưởng Cục Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa; Vụ trưởng Vụ Thương mại và Dịch vụ.

Sau thời gian giữ chức Thứ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư, ông Dũng về địa phương là Phó Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch UBND tỉnh và Bí thư Tỉnh ủy Ninh Thuận.

Đầu năm 2014, ông Dũng lại về giữ chức Thứ trưởng Kế hoạch và Đầu tư. Từ tháng 4/2016, ông Nguyễn Chí Dũng giữ chức Bộ trưởng Kế hoạch và Đầu tư cho đến khi được phê chuẩn bổ nhiệm Phó thủ tướng.

Tân Phó Thủ tướng Chính phủ Mai Văn Chính sinh ngày 1/1/1961; quê quán tỉnh Long An; là Thạc sĩ Quản trị kinh doanh, Kỹ sư Kinh tế nông nghiệp. Ông Chính là Ủy viên dự khuyết Trung ương Đảng khóa X, Ủy viên Trung ương Đảng chính thức khóa XI, XII, XIII.

Quá trình công tác, ông Mai Văn Chính từng kinh qua các chức vụ: Phó Bí thư, Bí thư Tỉnh ủy Long An; Phó Trưởng Ban Tổ chức Trung ương…

Từ tháng 8/2024, Bộ Chính trị điều động, phân công, bổ nhiệm ông Mai Văn Chính giữ chức Trưởng ban Dân vận Trung ương. Ông Mai Văn Chính được Quốc hội phê chuẩn bổ nhiệm tại kỳ họp bất thường lần thứ 9, tháng 2/2025.

Như vậy, sau khi phê chuẩn bổ nhiệm 2 phó thủ tướng, lãnh đạo Chính phủ hiện nay gồm Thủ tướng Phạm Minh Chính và 7 Phó Thủ tướng: Nguyễn Hòa Bình (Phó Thủ tướng thường trực), Trần Hồng Hà, Lê Thành Long, Hồ Đức Phớc, Bùi Thanh Sơn (kiêm Bộ trưởng Ngoại giao), Nguyễn Chí Dũng, Mai Văn Chính.

Phê chuẩn bổ nhiệm hai phó thủ tướng và các bộ trưởng sau hợp nhất ảnh 2
Các đại biểu Quốc hội tại kỳ họp bất thường lần thứ 9. Ảnh: Như Ý

Bộ trưởng các bộ sau hợp nhất

Cùng với đó, Chính phủ sau kiện toàn có 14 bộ trưởng và 3 trưởng ngành sau hợp nhất. Trong đó, Chính phủ sẽ thành lập 6 bộ mới trên cơ sở hợp nhất các bộ.

Thành lập Bộ Tài chính trên cơ sở hợp nhất Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính. Ông Nguyễn Văn Thắng tiếp tục giữ chức Bộ trưởng Tài chính sau hợp nhất.

Thành lập Bộ Xây dựng trên cơ sở hợp nhất Bộ Xây dựng và Bộ Giao thông vận tải. Ông Trần Hồng Minh giữ chức Bộ trưởng Bộ Xây dựng sau hợp nhất.

Thành lập Bộ Nông nghiệp và Môi trường trên cơ sở hợp nhất Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn và Bộ Tài nguyên và Môi trường. Sau hợp nhất, ông Đỗ Đức Duy giữ chức Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường.

Phê chuẩn bổ nhiệm hai phó thủ tướng và các bộ trưởng sau hợp nhất ảnh 3
Phiên họp thường kỳ Chính phủ. Ảnh: Nhật Bắc

Thành lập Bộ Khoa học và Công nghệ trên cơ sở hợp nhất Bộ Khoa học và Công nghệ với Bộ Thông tin và Truyền thông. Ông Nguyễn Mạnh Hùng giữ chức Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ sau hợp nhất hai bộ.

Thành lập Bộ Nội vụ trên cơ sở hợp nhất Bộ Nội vụ và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Sau hợp nhất, bà Phạm Thị Thanh Trà giữ chức Bộ trưởng Bộ Nội vụ.

Thành lập Bộ Dân tộc và Tôn giáo và ông Đào Ngọc Dung giữ chức bộ trưởng.

Ngoài các bộ trên, tên gọi và bộ trưởng, trưởng ngành của 11 bộ, ngành hiện nay tiếp tục duy trì, gồm: Quốc phòng, Công an, Tư pháp, Công Thương, Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Ngoại giao, Giáo dục và Đào tạo, Y tế, Văn phòng Chính phủ, Thanh tra Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Theo Báo Tiền Phong
Tin liên quan
Tin bài khác
Toàn văn Kết luận của Bộ Chính trị về sắp xếp tổ chức bộ máy và đơn vị hành chính

Toàn văn Kết luận của Bộ Chính trị về sắp xếp tổ chức bộ máy và đơn vị hành chính

Ngày 20/6, thay mặt Bộ Chính trị, Thường trực Ban Bí thư Trần Cẩm Tú ký ban hành Kết luận 169 của Bộ Chính trị, Ban Bí thư về tập trung hoàn thành nhiệm vụ sắp xếp tổ chức bộ máy và đơn vị hành chính. Tạp chí điện tử Cựu Công an Việt Nam trân trọng giới thiệu toàn văn Kết luận quan trọng này của Bộ Chính trị.
Tổng Bí thư Tô Lâm dự Lễ kỷ niệm trọng thể 100 năm Ngày Báo chí Cách mạng Việt Nam

Tổng Bí thư Tô Lâm dự Lễ kỷ niệm trọng thể 100 năm Ngày Báo chí Cách mạng Việt Nam

Sáng 21/6, tại Trung tâm Hội nghị Quốc gia (Hà Nội), Ban Tuyên giáo và Dân vận Trung ương phối hợp với Bộ Văn hóa thể thao và Du lịch, Hội Nhà báo Việt Nam tổ chức trọng thể Lễ kỷ niệm 100 năm Ngày Báo chí cách mạng Việt Nam (21/6/1925 – 21/6/2025) và đón nhận Huân chương Hồ Chí Minh – phần thưởng cao quý của Đảng, Nhà nước trao tặng đội ngũ những người làm báo cách mạng. Đồng chí Tô Lâm, Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam dự và có bài phát biểu quan trọng tại buổi lễ.
Bộ Công an thông báo và công bố quyết định thăng cấp bậc hàm cấp Tướng đối với 4 đồng chí Thứ trưởng

Bộ Công an thông báo và công bố quyết định thăng cấp bậc hàm cấp Tướng đối với 4 đồng chí Thứ trưởng

Sáng 14/6, tại Hà Nội, Đại tướng Lương Tam Quang, Uỷ viên Bộ Chính trị, Bí thư Đảng uỷ Công an Trung ương, Bộ trưởng Bộ Công an đã chủ trì Lễ Thông báo và công bố Quyết định của Chủ tịch nước về việc thăng cấp bậc hàm cấp Tướng đối với sĩ quan CAND.
Chủ tịch Quốc hội ban hành Nghị quyết về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh

Chủ tịch Quốc hội ban hành Nghị quyết về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh

Sau khi sắp xếp, cả nước có 34 đơn vị hành chính cấp tỉnh, gồm 28 tỉnh và 6 thành phố; trong đó có 19 tỉnh và 4 thành phố hình thành sau sắp xếp quy định.
Kết hôn, ly hôn, độc thân… đều đã “số hóa”

Kết hôn, ly hôn, độc thân… đều đã “số hóa”

Với đợt cao điểm kéo dài 90 ngày đêm do Bộ Công an phối hợp cùng Bộ Tư pháp và TAND tối cao triển khai, dữ liệu kết hôn, ly hôn, độc thân của người dân sẽ được chuẩn hóa toàn diện, từng bước thay thế giấy xác nhận thủ công, góp phần tạo đột phá trong cải cách thủ tục hành chính, giảm phiền hà, tiết kiệm thời gian và chi phí cho cả công dân lẫn bộ máy quản lý.
Uỷ ban Thường vụ Quốc hội xem xét nhiều nội dung quan trọng chuẩn bị cho đợt 2 Kỳ họp thứ 9

Uỷ ban Thường vụ Quốc hội xem xét nhiều nội dung quan trọng chuẩn bị cho đợt 2 Kỳ họp thứ 9

Sáng 3/6, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội (UBTVQH) khai mạc Phiên họp thứ 46 để xem xét, quyết định nhiều nội dung quan trọng chuẩn bị cho đợt 2 Kỳ họp thứ 9, Quốc hội khoá XV.
Kbang đón nhận bằng xếp hạng di tích lịch sử quốc gia “Địa điểm tưởng niệm vụ thảm sát tại Tân Lập năm 1947”

Kbang đón nhận bằng xếp hạng di tích lịch sử quốc gia “Địa điểm tưởng niệm vụ thảm sát tại Tân Lập năm 1947”

Lễ đón nhận bằng xếp hạng di tích vụ thảm sát Tân Lập năm 1947 tại Gia Lai, ghi nhớ ký ức lịch sử và tôn vinh giá trị dân tộc.
Tổng Bí thư Tô Lâm: Đưa khoa học công nghệ thành trụ cột hợp tác mới Việt Nam - Pháp

Tổng Bí thư Tô Lâm: Đưa khoa học công nghệ thành trụ cột hợp tác mới Việt Nam - Pháp

Ngày 26-5, tại Trụ sở Trung ương Đảng, Tổng Bí thư Tô Lâm đã hội kiến Tổng thống Pháp Emmanuel Macron đang thăm cấp Nhà nước tới Việt Nam.
Ngày 27/5, Quốc hội thảo luận dự án Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự

Ngày 27/5, Quốc hội thảo luận dự án Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự

Theo chương trình Kỳ họp thứ 9, Quốc hội khóa XV, ngày 27/5 Quốc hội thảo luận ở hội trường về dự án Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự.
Ngày 23/5, Quốc hội thảo luận về kết quả phát triển kinh tế - xã hội, ngân sách nhà nước

Ngày 23/5, Quốc hội thảo luận về kết quả phát triển kinh tế - xã hội, ngân sách nhà nước

Ngày 23/5 Quốc hội thảo luận về kết quả phát triển kinh tế - xã hội, ngân sách nhà nước năm 2024 và những tháng đầu năm 2025.
lanh-dao-vn
he-thong-van-ban
lanh-dao-phong-ban
danh-sach
dieu-le
Hà Nội
Thừa Thiên Huế
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Hà Nội

27°C

Cảm giác: 30°C
mây đen u ám
Thứ năm, 26/06/2025 00:00
28°C
Thứ năm, 26/06/2025 03:00
32°C
Thứ năm, 26/06/2025 06:00
33°C
Thứ năm, 26/06/2025 09:00
34°C
Thứ năm, 26/06/2025 12:00
30°C
Thứ năm, 26/06/2025 15:00
27°C
Thứ năm, 26/06/2025 18:00
27°C
Thứ năm, 26/06/2025 21:00
26°C
Thứ sáu, 27/06/2025 00:00
27°C
Thứ sáu, 27/06/2025 03:00
30°C
Thứ sáu, 27/06/2025 06:00
32°C
Thứ sáu, 27/06/2025 09:00
30°C
Thứ sáu, 27/06/2025 12:00
27°C
Thứ sáu, 27/06/2025 15:00
26°C
Thứ sáu, 27/06/2025 18:00
26°C
Thứ sáu, 27/06/2025 21:00
26°C
Thứ bảy, 28/06/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 28/06/2025 03:00
28°C
Thứ bảy, 28/06/2025 06:00
31°C
Thứ bảy, 28/06/2025 09:00
32°C
Thứ bảy, 28/06/2025 12:00
28°C
Thứ bảy, 28/06/2025 15:00
27°C
Thứ bảy, 28/06/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 28/06/2025 21:00
26°C
Chủ nhật, 29/06/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 29/06/2025 03:00
30°C
Chủ nhật, 29/06/2025 06:00
33°C
Chủ nhật, 29/06/2025 09:00
33°C
Chủ nhật, 29/06/2025 12:00
29°C
Chủ nhật, 29/06/2025 15:00
27°C
Chủ nhật, 29/06/2025 18:00
27°C
Chủ nhật, 29/06/2025 21:00
26°C
Thừa Thiên Huế

25°C

Cảm giác: 25°C
bầu trời quang đãng
Thứ năm, 26/06/2025 00:00
25°C
Thứ năm, 26/06/2025 03:00
33°C
Thứ năm, 26/06/2025 06:00
30°C
Thứ năm, 26/06/2025 09:00
29°C
Thứ năm, 26/06/2025 12:00
25°C
Thứ năm, 26/06/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 26/06/2025 18:00
23°C
Thứ năm, 26/06/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 27/06/2025 00:00
25°C
Thứ sáu, 27/06/2025 03:00
33°C
Thứ sáu, 27/06/2025 06:00
28°C
Thứ sáu, 27/06/2025 09:00
28°C
Thứ sáu, 27/06/2025 12:00
24°C
Thứ sáu, 27/06/2025 15:00
23°C
Thứ sáu, 27/06/2025 18:00
22°C
Thứ sáu, 27/06/2025 21:00
22°C
Thứ bảy, 28/06/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 28/06/2025 03:00
32°C
Thứ bảy, 28/06/2025 06:00
27°C
Thứ bảy, 28/06/2025 09:00
29°C
Thứ bảy, 28/06/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 28/06/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 28/06/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 28/06/2025 21:00
24°C
Chủ nhật, 29/06/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 29/06/2025 03:00
26°C
Chủ nhật, 29/06/2025 06:00
30°C
Chủ nhật, 29/06/2025 09:00
30°C
Chủ nhật, 29/06/2025 12:00
26°C
Chủ nhật, 29/06/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 29/06/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 29/06/2025 21:00
25°C
TP Hồ Chí Minh

26°C

Cảm giác: 26°C
mây đen u ám
Thứ năm, 26/06/2025 00:00
26°C
Thứ năm, 26/06/2025 03:00
27°C
Thứ năm, 26/06/2025 06:00
27°C
Thứ năm, 26/06/2025 09:00
27°C
Thứ năm, 26/06/2025 12:00
26°C
Thứ năm, 26/06/2025 15:00
25°C
Thứ năm, 26/06/2025 18:00
24°C
Thứ năm, 26/06/2025 21:00
24°C
Thứ sáu, 27/06/2025 00:00
25°C
Thứ sáu, 27/06/2025 03:00
29°C
Thứ sáu, 27/06/2025 06:00
28°C
Thứ sáu, 27/06/2025 09:00
24°C
Thứ sáu, 27/06/2025 12:00
24°C
Thứ sáu, 27/06/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 27/06/2025 18:00
24°C
Thứ sáu, 27/06/2025 21:00
24°C
Thứ bảy, 28/06/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 28/06/2025 03:00
29°C
Thứ bảy, 28/06/2025 06:00
32°C
Thứ bảy, 28/06/2025 09:00
31°C
Thứ bảy, 28/06/2025 12:00
27°C
Thứ bảy, 28/06/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 28/06/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 28/06/2025 21:00
24°C
Chủ nhật, 29/06/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 29/06/2025 03:00
30°C
Chủ nhật, 29/06/2025 06:00
32°C
Chủ nhật, 29/06/2025 09:00
30°C
Chủ nhật, 29/06/2025 12:00
27°C
Chủ nhật, 29/06/2025 15:00
26°C
Chủ nhật, 29/06/2025 18:00
25°C
Chủ nhật, 29/06/2025 21:00
25°C
Đà Nẵng

26°C

Cảm giác: 27°C
bầu trời quang đãng
Thứ năm, 26/06/2025 00:00
27°C
Thứ năm, 26/06/2025 03:00
29°C
Thứ năm, 26/06/2025 06:00
29°C
Thứ năm, 26/06/2025 09:00
29°C
Thứ năm, 26/06/2025 12:00
28°C
Thứ năm, 26/06/2025 15:00
27°C
Thứ năm, 26/06/2025 18:00
26°C
Thứ năm, 26/06/2025 21:00
26°C
Thứ sáu, 27/06/2025 00:00
27°C
Thứ sáu, 27/06/2025 03:00
29°C
Thứ sáu, 27/06/2025 06:00
29°C
Thứ sáu, 27/06/2025 09:00
27°C
Thứ sáu, 27/06/2025 12:00
26°C
Thứ sáu, 27/06/2025 15:00
27°C
Thứ sáu, 27/06/2025 18:00
25°C
Thứ sáu, 27/06/2025 21:00
26°C
Thứ bảy, 28/06/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 28/06/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 28/06/2025 06:00
29°C
Thứ bảy, 28/06/2025 09:00
29°C
Thứ bảy, 28/06/2025 12:00
28°C
Thứ bảy, 28/06/2025 15:00
28°C
Thứ bảy, 28/06/2025 18:00
27°C
Thứ bảy, 28/06/2025 21:00
27°C
Chủ nhật, 29/06/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 29/06/2025 03:00
29°C
Chủ nhật, 29/06/2025 06:00
31°C
Chủ nhật, 29/06/2025 09:00
30°C
Chủ nhật, 29/06/2025 12:00
29°C
Chủ nhật, 29/06/2025 15:00
27°C
Chủ nhật, 29/06/2025 18:00
27°C
Chủ nhật, 29/06/2025 21:00
27°C

Giá vàng

DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 117,500 119,500
AVPL/SJC HCM 117,500 119,500
AVPL/SJC ĐN 117,500 119,500
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,090
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 113.700 116.500
TPHCM - SJC 117.500 119.500
Hà Nội - PNJ 113.700 116.500
Hà Nội - SJC 117.500 119.500
Đà Nẵng - PNJ 113.700 116.500
Đà Nẵng - SJC 117.500 119.500
Miền Tây - PNJ 113.700 116.500
Miền Tây - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.700 116.500
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.700
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.700
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.700 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.700 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.890 115.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.180 114.680
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.950 114.450
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.280 86.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.220 67.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.700 48.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.400 105.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.110 70.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.730 75.230
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.190 78.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.960 43.460
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.770 38.270
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 11,160 11,610
Trang sức 99.9 11,150 11,600
NL 99.99 10,845
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,845
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,370 11,670
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,370 11,670
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,370 11,670
Miếng SJC Thái Bình 11,750 11,950
Miếng SJC Nghệ An 11,750 11,950
Miếng SJC Hà Nội 11,750 11,950

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16501 16770 17351
CAD 18548 18825 19442
CHF 31633 32013 32669
CNY 0 3570 3690
EUR 29737 30009 31042
GBP 34809 35202 36146
HKD 0 3202 3405
JPY 173 177 184
KRW 0 18 19
NZD 0 15472 16062
SGD 19904 20186 20706
THB 716 779 833
USD (1,2) 25902 0 0
USD (5,10,20) 25942 0 0
USD (50,100) 25971 26005 26310
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,015 26,015 26,305
USD(1-2-5) 24,974 - -
USD(10-20) 24,974 - -
GBP 35,161 35,257 36,049
HKD 3,278 3,288 3,378
CHF 31,907 32,007 32,707
JPY 177.18 177.5 184.49
THB 762.91 772.33 824.55
AUD 16,782 16,842 17,266
CAD 18,792 18,852 19,350
SGD 20,070 20,132 20,743
SEK - 2,693 2,781
LAK - 0.93 1.28
DKK - 4,009 4,136
NOK - 2,560 2,641
CNY - 3,602 3,689
RUB - - -
NZD 15,447 15,590 15,994
KRW 17.77 18.53 19.97
EUR 29,989 30,013 31,174
TWD 801.08 - 966.54
MYR 5,764.91 - 6,486.83
SAR - 6,864.8 7,206.05
KWD - 83,388 88,433
XAU - - -
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,000 26,010 26,310
EUR 29,782 29,902 31,026
GBP 34,850 34,990 35,988
HKD 3,270 3,283 3,388
CHF 31,672 31,799 32,719
JPY 175.85 176.56 183.86
AUD 16,641 16,708 17,242
SGD 20,065 20,146 20,694
THB 778 781 816
CAD 18,738 18,813 19,339
NZD 15,453 15,960
KRW 18.33 20.19
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26010 26010 26310
AUD 16678 16778 17343
CAD 18727 18827 19380
CHF 31892 31922 32800
CNY 0 3612.1 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30014 30114 30900
GBP 35096 35146 36259
HKD 0 3330 0
JPY 176.94 177.94 184.46
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15577 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20059 20189 20911
THB 0 745.7 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10000000 10000000 12000000
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,970 26,020 26,270
USD20 25,970 26,020 26,270
USD1 25,970 26,020 26,270
AUD 16,709 16,859 17,930
EUR 30,030 30,180 31,359
CAD 18,657 18,757 20,077
SGD 20,103 20,253 20,728
JPY 177.09 178.59 183.29
GBP 35,090 35,240 36,031
XAU 11,748,000 0 11,952,000
CNY 0 3,492 0
THB 0 779 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0