Thứ sáu 04/07/2025 13:09
Email: tccuucavn@gmail.com
Hotline: 096 292 5888

Liên hợp quốc lo ngại nguy cơ thảm họa ở Trung Đông

aa
Ngày 12/10, Phái bộ lâm thời Liên hợp quốc tại Liban (UNIFIL) đã cảnh báo nguy cơ xảy ra thảm họa xung đột khu vực, trong bối cảnh Israel cùng lúc gia tăng hoạt động quân sự ở cả Liban và Dải Gaza chống lại các lực lượng Hezbollah và Hamas.
Liên hợp quốc lo ngại nguy cơ thảm họa ở Trung Đông
Người dân Liban phải rời nhà, tìm nơi trú ẩn tránh xung đột. (Ảnh REUTERS)

UNIFIL cho biết, chỉ trong 2 ngày, giao tranh tại miền nam Liban đã khiến 5 binh sĩ gìn giữ hòa bình Liên hợp quốc bị thương. Xung đột cũng gây thiệt hại nặng cho các cơ sở của UNIFIL. Tuy nhiên, UNIFIL tuyên bố duy trì lực lượng để bảo đảm sự hiện diện của Liên hợp quốc trong khu vực.

Cùng ngày, 40 quốc gia cử binh sĩ tham gia vào UNIFIL cùng phản đối mạnh mẽ các vụ tấn công gần đây nhằm vào lực lượng gìn giữ hòa bình Liên hợp quốc.

Trong tuyên bố chung, các nước nhấn mạnh các vụ việc phải chấm dứt ngay lập tức và cần được điều tra. Các nước tái khẳng định sự ủng hộ đối với nhiệm vụ và hoạt động của UNIFIL nhằm đem lại ổn định và hòa bình lâu dài tại miền nam Liban và cả Trung Ðông.

Trong cuộc điện đàm với người đồng cấp Israel Yoav Gallant, Bộ trưởng Quốc phòng Mỹ Lloyd Austin bày tỏ quan ngại sâu sắc về việc lực lượng Israel tấn công các vị trí của lực lượng gìn giữ hòa bình Liên hợp quốc tại Liban.

Theo thống kê của Bộ Y tế Liban, các cuộc không kích của Israel ngày 12/10 đã khiến ít nhất 15 người thiệt mạng tại 3 ngôi làng gần căn cứ của Hezbollah. Quân đội Israel xác nhận đã không kích nhằm vào khoảng 200 mục tiêu tại Liban; hoạt động quân sự trên bộ tại miền nam Liban được duy trì hạn chế. Quân đội Israel cũng tấn công khoảng 40 mục tiêu của Hamas ở Gaza.

Cùng ngày, các Bộ trưởng Ngoại giao Ai Cập và Qatar đã điện đàm, thảo luận về diễn biến mới ở Gaza và Liban, tập trung vào nỗ lực nhằm thiết lập lệnh ngừng bắn ở Gaza, bảo đảm việc thả con tin và tiếp cận viện trợ nhân đạo.

Hai bên cũng đề cập tình hình căng thẳng leo thang ở Liban, nhấn mạnh yêu cầu cấp thiết về ngừng bắn và hỗ trợ các thể chế nhà nước Liban.

Trong khi đó, tại cuộc gặp phái đoàn của Phong trào Fatah ở Cairo, Bộ trưởng Ngoại giao Ai Cập tái khẳng định sự ủng hộ của Cairo đối với Chính quyền Palestine nhắc lại quan điểm bác bỏ mọi kế hoạch nhằm di dời người Palestine ra khỏi vùng đất của họ. Hai bên cũng thảo luận về nỗ lực tìm kiếm ủng hộ thành lập Nhà nước Palestine và giải pháp lâu dài và công bằng cho vấn đề Palestine.

Tin liên quan
Tin bài khác
Báo chí quốc tế đưa tin đậm nét về lễ kỷ niệm 50 năm Ngày Giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước

Báo chí quốc tế đưa tin đậm nét về lễ kỷ niệm 50 năm Ngày Giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước

Thông tin về lễ diễu binh, diễu hành kỷ niệm 50 năm Ngày Giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước của Việt Nam đã xuất hiện trên AP, Tân Hoa Xã...
Củng cố hợp tác phòng, chống tội phạm xuyên quốc gia với Singapore và Nhật Bản

Củng cố hợp tác phòng, chống tội phạm xuyên quốc gia với Singapore và Nhật Bản

Nhân dịp tháp tùng Chủ tịch Quốc hội Trần Thanh Mẫn thăm chính thức Singapore và Nhật Bản từ ngày 1-7/12, Đoàn đại biểu Bộ Công an do Trung tướng Nguyễn Văn Long, Thứ trưởng làm Trưởng đoàn đã đến thăm, làm việc song phương với các cơ quan thực thi pháp luật tại hai nước nhằm tăng cường sự tin cậy chính trị và hiểu biết lẫn nhau.
Góp phần làm sâu sắc hơn quan hệ Đối tác chiến lược toàn diện Việt Nam - Ấn Độ

Góp phần làm sâu sắc hơn quan hệ Đối tác chiến lược toàn diện Việt Nam - Ấn Độ

Hai bên cam kết cùng phối hợp chặt chẽ để triển khai hiệu quả những định hướng hợp tác trong thời gian tới nhằm đảm bảo an ninh quốc gia, giữ gìn ANTT của mỗi nước, góp phần thiết thực làm sâu sắc quan hệ Đối tác chiến lược toàn diện Việt Nam - Ấn Độ giai đoạn mới đi vào chiều sâu, thực chất.
Việt Nam - Phần Lan tăng cường hợp tác vì một tương lai xanh

Việt Nam - Phần Lan tăng cường hợp tác vì một tương lai xanh

Phó Thủ tướng Trần Hồng Hà đã hội kiến Tổng thống Alexander Stubb và hội đàm với Phó Thủ tướng, Bộ trưởng Tài chính Phần Lan Rikka Purra.
Chủ tịch Quốc hội Trần Thanh Mẫn hội kiến Chủ tịch Thượng viện Campuchia

Chủ tịch Quốc hội Trần Thanh Mẫn hội kiến Chủ tịch Thượng viện Campuchia

Chiều 22/11/2024, tại thủ đô Phnom Penh, Chủ tịch Quốc hội Trần Thanh Mẫn hội kiến Chủ tịch Thượng viện Campuchia Samdech Techo Hun Sen.
Không ngừng củng cố mối quan hệ bền chặt giữa Bộ Công an Việt Nam và Bộ Nội vụ Cuba

Không ngừng củng cố mối quan hệ bền chặt giữa Bộ Công an Việt Nam và Bộ Nội vụ Cuba

Đây là một trong những nội dung trọng tâm được Đại tướng Lương Tam Quang, Uỷ viên Bộ Chính trị, Bộ trưởng Bộ Công an nhấn mạnh tại buổi tiếp Đại sứ Cuba tại Việt Nam Orlando Nicolás Hernández Guillén đến chào từ biệt nhân dịp kết thúc nhiệm kỳ công tác, diễn ra vào sáng 7/11 tại Hà Nội.
Bầu cử Mỹ 2024: Công bố kết quả kiểm phiếu cuối cùng

Bầu cử Mỹ 2024: Công bố kết quả kiểm phiếu cuối cùng

Ngày 6/11, hãng tin Fox News dẫn nguồn tin từ Ủy ban Bầu cử Liên bang Mỹ cho biết tất cả 50 bang của Mỹ đã hoàn thành công tác kiểm phiếu và công bố kết quả chung cuộc.
Bầu cử Mỹ 2024: Lịch sử gọi tên ông Trump hay bà Harris?

Bầu cử Mỹ 2024: Lịch sử gọi tên ông Trump hay bà Harris?

Cuộc bầu cử tổng thống Mỹ đầy biến động năm 2024 đang đi đến hồi kết với sự tương phản phản ánh sự lựa chọn định mệnh của nước Mỹ.
Bộ Công an tăng cường hợp tác với Bộ Nội vụ Saudi Arabia

Bộ Công an tăng cường hợp tác với Bộ Nội vụ Saudi Arabia

Hai bên nhất trí tăng cường thúc đẩy quan hệ hợp tác trên các lĩnh vực an ninh, cảnh sát, thực thi pháp luật nhằm bảo đảm an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội (TTATXH).
Thúc đẩy hợp tác với các đối tác an ninh, cảnh sát Canada

Thúc đẩy hợp tác với các đối tác an ninh, cảnh sát Canada

Chiều 29/10, tại Thủ đô Hà Nội, Trung tướng Lê Văn Tuyến, Thứ trưởng Bộ Công an đã tiếp Đại sứ Đặc mệnh toàn quyền Canada tại Việt Nam Shawn Steil.
lanh-dao-vn
he-thong-van-ban
lanh-dao-phong-ban
danh-sach
dieu-le
Hà Nội
Thừa Thiên Huế
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Hà Nội

29°C

Cảm giác: 30°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 05/07/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 05/07/2025 03:00
31°C
Thứ bảy, 05/07/2025 06:00
34°C
Thứ bảy, 05/07/2025 09:00
34°C
Thứ bảy, 05/07/2025 12:00
30°C
Thứ bảy, 05/07/2025 15:00
28°C
Thứ bảy, 05/07/2025 18:00
27°C
Thứ bảy, 05/07/2025 21:00
26°C
Chủ nhật, 06/07/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 06/07/2025 03:00
27°C
Chủ nhật, 06/07/2025 06:00
30°C
Chủ nhật, 06/07/2025 09:00
32°C
Chủ nhật, 06/07/2025 12:00
28°C
Chủ nhật, 06/07/2025 15:00
27°C
Chủ nhật, 06/07/2025 18:00
27°C
Chủ nhật, 06/07/2025 21:00
26°C
Thứ hai, 07/07/2025 00:00
27°C
Thứ hai, 07/07/2025 03:00
28°C
Thứ hai, 07/07/2025 06:00
34°C
Thứ hai, 07/07/2025 09:00
34°C
Thứ hai, 07/07/2025 12:00
30°C
Thứ hai, 07/07/2025 15:00
28°C
Thứ hai, 07/07/2025 18:00
27°C
Thứ hai, 07/07/2025 21:00
27°C
Thứ ba, 08/07/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 08/07/2025 03:00
32°C
Thứ ba, 08/07/2025 06:00
35°C
Thứ ba, 08/07/2025 09:00
36°C
Thứ ba, 08/07/2025 12:00
32°C
Thứ ba, 08/07/2025 15:00
29°C
Thứ ba, 08/07/2025 18:00
28°C
Thứ ba, 08/07/2025 21:00
28°C
Thứ tư, 09/07/2025 00:00
29°C
Thứ tư, 09/07/2025 03:00
32°C
Thứ tư, 09/07/2025 06:00
34°C
Thừa Thiên Huế

34°C

Cảm giác: 39°C
mưa nhẹ
Thứ bảy, 05/07/2025 00:00
25°C
Thứ bảy, 05/07/2025 03:00
33°C
Thứ bảy, 05/07/2025 06:00
33°C
Thứ bảy, 05/07/2025 09:00
29°C
Thứ bảy, 05/07/2025 12:00
25°C
Thứ bảy, 05/07/2025 15:00
24°C
Thứ bảy, 05/07/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 05/07/2025 21:00
23°C
Chủ nhật, 06/07/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 06/07/2025 03:00
31°C
Chủ nhật, 06/07/2025 06:00
34°C
Chủ nhật, 06/07/2025 09:00
29°C
Chủ nhật, 06/07/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 06/07/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 06/07/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 06/07/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 07/07/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 07/07/2025 03:00
34°C
Thứ hai, 07/07/2025 06:00
35°C
Thứ hai, 07/07/2025 09:00
31°C
Thứ hai, 07/07/2025 12:00
26°C
Thứ hai, 07/07/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 07/07/2025 18:00
23°C
Thứ hai, 07/07/2025 21:00
23°C
Thứ ba, 08/07/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 08/07/2025 03:00
35°C
Thứ ba, 08/07/2025 06:00
37°C
Thứ ba, 08/07/2025 09:00
35°C
Thứ ba, 08/07/2025 12:00
28°C
Thứ ba, 08/07/2025 15:00
27°C
Thứ ba, 08/07/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 08/07/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 09/07/2025 00:00
27°C
Thứ tư, 09/07/2025 03:00
34°C
Thứ tư, 09/07/2025 06:00
37°C
TP Hồ Chí Minh

34°C

Cảm giác: 40°C
mây rải rác
Thứ bảy, 05/07/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 05/07/2025 03:00
32°C
Thứ bảy, 05/07/2025 06:00
34°C
Thứ bảy, 05/07/2025 09:00
32°C
Thứ bảy, 05/07/2025 12:00
29°C
Thứ bảy, 05/07/2025 15:00
27°C
Thứ bảy, 05/07/2025 18:00
27°C
Thứ bảy, 05/07/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 06/07/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 06/07/2025 03:00
29°C
Chủ nhật, 06/07/2025 06:00
32°C
Chủ nhật, 06/07/2025 09:00
29°C
Chủ nhật, 06/07/2025 12:00
27°C
Chủ nhật, 06/07/2025 15:00
26°C
Chủ nhật, 06/07/2025 18:00
26°C
Chủ nhật, 06/07/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 07/07/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 07/07/2025 03:00
31°C
Thứ hai, 07/07/2025 06:00
31°C
Thứ hai, 07/07/2025 09:00
31°C
Thứ hai, 07/07/2025 12:00
27°C
Thứ hai, 07/07/2025 15:00
26°C
Thứ hai, 07/07/2025 18:00
25°C
Thứ hai, 07/07/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 08/07/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 08/07/2025 03:00
30°C
Thứ ba, 08/07/2025 06:00
30°C
Thứ ba, 08/07/2025 09:00
29°C
Thứ ba, 08/07/2025 12:00
27°C
Thứ ba, 08/07/2025 15:00
26°C
Thứ ba, 08/07/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 08/07/2025 21:00
25°C
Thứ tư, 09/07/2025 00:00
26°C
Thứ tư, 09/07/2025 03:00
31°C
Thứ tư, 09/07/2025 06:00
31°C
Đà Nẵng

29°C

Cảm giác: 33°C
mây đen u ám
Thứ bảy, 05/07/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 05/07/2025 03:00
29°C
Thứ bảy, 05/07/2025 06:00
30°C
Thứ bảy, 05/07/2025 09:00
29°C
Thứ bảy, 05/07/2025 12:00
28°C
Thứ bảy, 05/07/2025 15:00
27°C
Thứ bảy, 05/07/2025 18:00
27°C
Thứ bảy, 05/07/2025 21:00
27°C
Chủ nhật, 06/07/2025 00:00
28°C
Chủ nhật, 06/07/2025 03:00
30°C
Chủ nhật, 06/07/2025 06:00
30°C
Chủ nhật, 06/07/2025 09:00
30°C
Chủ nhật, 06/07/2025 12:00
29°C
Chủ nhật, 06/07/2025 15:00
28°C
Chủ nhật, 06/07/2025 18:00
27°C
Chủ nhật, 06/07/2025 21:00
27°C
Thứ hai, 07/07/2025 00:00
28°C
Thứ hai, 07/07/2025 03:00
31°C
Thứ hai, 07/07/2025 06:00
30°C
Thứ hai, 07/07/2025 09:00
30°C
Thứ hai, 07/07/2025 12:00
29°C
Thứ hai, 07/07/2025 15:00
28°C
Thứ hai, 07/07/2025 18:00
28°C
Thứ hai, 07/07/2025 21:00
28°C
Thứ ba, 08/07/2025 00:00
28°C
Thứ ba, 08/07/2025 03:00
32°C
Thứ ba, 08/07/2025 06:00
31°C
Thứ ba, 08/07/2025 09:00
30°C
Thứ ba, 08/07/2025 12:00
29°C
Thứ ba, 08/07/2025 15:00
28°C
Thứ ba, 08/07/2025 18:00
28°C
Thứ ba, 08/07/2025 21:00
28°C
Thứ tư, 09/07/2025 00:00
29°C
Thứ tư, 09/07/2025 03:00
32°C
Thứ tư, 09/07/2025 06:00
34°C

Giá vàng

DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 118,900 ▼400K 120,900 ▼400K
AVPL/SJC HCM 118,900 ▼400K 120,900 ▼400K
AVPL/SJC ĐN 118,900 ▼400K 120,900 ▼400K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,830 ▼50K 11,250 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,820 ▼50K 11,240 ▼50K
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 114.800 117.400
TPHCM - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Hà Nội - PNJ 114.800 117.400
Hà Nội - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Đà Nẵng - PNJ 114.800 117.400
Đà Nẵng - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Miền Tây - PNJ 114.800 117.400
Miền Tây - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.800
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.100 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.980 116.480
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.270 115.770
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.030 115.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.100 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.860 68.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.160 48.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.410 106.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.780 71.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.440 75.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.940 79.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.380 43.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.130 38.630
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 11,270 11,720
Trang sức 99.9 11,260 11,710
NL 99.99 10,820 ▼45K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820 ▼45K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,480 11,780
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,480 11,780
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,480 11,780
Miếng SJC Thái Bình 11,890 ▼40K 12,090 ▼40K
Miếng SJC Nghệ An 11,890 ▼40K 12,090 ▼40K
Miếng SJC Hà Nội 11,890 ▼40K 12,090 ▼40K

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16688 16958 17532
CAD 18757 19035 19656
CHF 32364 32747 33402
CNY 0 3570 3690
EUR 30216 30490 31520
GBP 35007 35401 36340
HKD 0 3205 3407
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15593 16185
SGD 20012 20294 20823
THB 725 789 842
USD (1,2) 25917 0 0
USD (5,10,20) 25957 0 0
USD (50,100) 25986 26020 26362
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,011 26,011 26,370
USD(1-2-5) 24,971 - -
USD(10-20) 24,971 - -
GBP 35,337 35,433 36,324
HKD 3,278 3,287 3,387
CHF 32,610 32,711 33,528
JPY 177.96 178.28 185.82
THB 770.08 779.59 833.73
AUD 16,931 16,993 17,463
CAD 18,977 19,038 19,596
SGD 20,163 20,226 20,903
SEK - 2,692 2,786
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,062 4,202
NOK - 2,561 2,651
CNY - 3,607 3,704
RUB - - -
NZD 15,552 15,697 16,145
KRW 17.73 18.49 19.96
EUR 30,393 30,417 31,652
TWD 819.77 - 992.38
MYR 5,785.8 - 6,527.46
SAR - 6,866.86 7,226.75
KWD - 83,508 88,780
XAU - - -
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,020 26,030 26,370
EUR 30,223 30,344 31,474
GBP 35,162 35,303 36,300
HKD 3,273 3,286 3,392
CHF 32,389 32,519 33,450
JPY 177.05 177.76 185.14
AUD 16,894 16,962 17,506
SGD 20,205 20,286 20,840
THB 786 789 824
CAD 18,957 19,033 19,567
NZD 15,674 16,185
KRW 18.39 20.19
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26020 26020 26320
AUD 16869 16969 17539
CAD 18947 19047 19604
CHF 32581 32611 33485
CNY 0 3619.2 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30474 30574 31350
GBP 35284 35334 36444
HKD 0 3330 0
JPY 177.61 178.61 185.13
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15719 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20175 20305 21035
THB 0 752.1 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12100000
XBJ 10800000 10800000 12100000
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,030 26,080 26,330
USD20 26,030 26,080 26,330
USD1 26,030 26,080 26,330
AUD 16,903 17,053 18,117
EUR 30,535 30,685 31,854
CAD 18,893 18,993 20,306
SGD 20,257 20,407 20,873
JPY 178.3 179.8 184.42
GBP 35,379 35,529 36,305
XAU 11,928,000 0 12,132,000
CNY 0 3,507 0
THB 0 788 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0