Thứ bảy 28/12/2024 16:37
Email: tccuucavn@gmail.com
Hotline: 096 292 5888

Hai nghiên cứu về protein giành giải Nobel Hóa học 2024

aa
Nobel Hóa học 2024 được trao cho các nhà khoa học David Baker, John M. Jumper và Demis Hassabis đến từ Mỹ và Anh nhờ các công trình nghiên cứu về protein.
Hai nghiên cứu về protein thắng Nobel Hóa học 2024 -0
Nobel Hóa học năm 2024 được trao cho các nhà khoa học David Baker, John M. Jumper và Demis Hassabis. Ảnh: Reuters

Viện Hàn lâm Khoa học Hoàng gia Thụy Điển chiều 9/10 (giờ Hà Nội) công bố Nobel Hóa học 2024 được trao một nửa cho công trình nghiên cứu thuật toán thiết kế protein của nhà khoa học David Baker; và nửa còn lại cho công trình dự đoán cấu trúc protein của hai nhà khoa học Demis Hassabis và John M. Jumper.

Theo Reuters, nhà khoa học David Baker, 62 tuổi, sinh ra tại Mỹ và hiện là Giáo sư tại Đại học Washington (Mỹ); Demis Hassabis, 48 tuổi, sinh ra ở Anh và là CEO của Google DeepMind (Anh) và John Jumper, 39 tuổi, sinh ra ở Mỹ và là nghiên cứu cấp cao tại Google DeepMind (Anh).

Tạp chí TIME đầu năm nay vinh danh Baker, hiện giữ chức Giám đốc Viện Thiết kế Protein tại Đại học Washington, là một trong 100 người có ảnh hưởng nhất trong lĩnh vực sức khỏe của năm 2024.

Trên website chính thức, ủy ban giải Nobel khẳng định công trình của nhà hóa học David Baker đã giúp “xây dựng những loại protein hoàn toàn mới”, mang lại nhiều tiềm năng ứng dụng.

Trong khi đó, hai nhà hóa học Demis Hassabis và John M. Jumper đã thành công trong việc sử dụng trí tuệ nhân tạo (AI) để dự đoán cấu trúc của khoảng 200 triệu protein mà con người từng biết đến.

"Trong số vô vàn các ứng dụng khoa học từ nghiên cứu (của Demis Hassabis và John M. Jumper), các nhà khoa học hiện có thể hiểu rõ hơn về tình trạng kháng kháng sinh và tạo ra hình ảnh các enzyme có thể phân hủy nhựa”, ủy ban giải Nobel viết.

Nobel là giải thưởng cao quý được trao thường niên cho những cá nhân và tổ chức có cống hiến nổi bật về Y sinh, Hóa học, Vật lý, Văn học, Hòa bình. Năm 1968, Ngân hàng Trung ương Thụy Điển lập ra Giải thưởng của Ngân hàng Thụy Điển cho Khoa học kinh tế để tưởng nhớ Nobel, còn gọi là giải Nobel Kinh tế.

Giải Nobel Hóa học đã được trao 116 lần cho 195 người đoạt giải từ năm 1901 đến 2024, trong đó có hai nhà khoa học Frederick Sanger và Barry Sharpless từng hai lần thắng giải Nobel Hóa học.

Năm ngoái, giải Nobel Hóa học được trao cho 3 nhà khoa học Moungi G. Bawendi, Louis E. Brus và Alexei I. Ekimov với nghiên cứu nghiên cứu chấm lượng tử, những bộ phận nhỏ nhất của công nghệ nano, ứng dụng truyền ánh sáng từ TV và đèn LED, chiếu sáng mô ung thư cho bác sĩ phẫu thuật.

Tin liên quan
Tin bài khác
Củng cố hợp tác phòng, chống tội phạm xuyên quốc gia với Singapore và Nhật Bản

Củng cố hợp tác phòng, chống tội phạm xuyên quốc gia với Singapore và Nhật Bản

Nhân dịp tháp tùng Chủ tịch Quốc hội Trần Thanh Mẫn thăm chính thức Singapore và Nhật Bản từ ngày 1-7/12, Đoàn đại biểu Bộ Công an do Trung tướng Nguyễn Văn Long, Thứ trưởng làm Trưởng đoàn đã đến thăm, làm việc song phương với các cơ quan thực thi pháp luật tại hai nước nhằm tăng cường sự tin cậy chính trị và hiểu biết lẫn nhau.
Góp phần làm sâu sắc hơn quan hệ Đối tác chiến lược toàn diện Việt Nam - Ấn Độ

Góp phần làm sâu sắc hơn quan hệ Đối tác chiến lược toàn diện Việt Nam - Ấn Độ

Hai bên cam kết cùng phối hợp chặt chẽ để triển khai hiệu quả những định hướng hợp tác trong thời gian tới nhằm đảm bảo an ninh quốc gia, giữ gìn ANTT của mỗi nước, góp phần thiết thực làm sâu sắc quan hệ Đối tác chiến lược toàn diện Việt Nam - Ấn Độ giai đoạn mới đi vào chiều sâu, thực chất.
Việt Nam - Phần Lan tăng cường hợp tác vì một tương lai xanh

Việt Nam - Phần Lan tăng cường hợp tác vì một tương lai xanh

Phó Thủ tướng Trần Hồng Hà đã hội kiến Tổng thống Alexander Stubb và hội đàm với Phó Thủ tướng, Bộ trưởng Tài chính Phần Lan Rikka Purra.
Chủ tịch Quốc hội Trần Thanh Mẫn hội kiến Chủ tịch Thượng viện Campuchia

Chủ tịch Quốc hội Trần Thanh Mẫn hội kiến Chủ tịch Thượng viện Campuchia

Chiều 22/11/2024, tại thủ đô Phnom Penh, Chủ tịch Quốc hội Trần Thanh Mẫn hội kiến Chủ tịch Thượng viện Campuchia Samdech Techo Hun Sen.
Không ngừng củng cố mối quan hệ bền chặt giữa Bộ Công an Việt Nam và Bộ Nội vụ Cuba

Không ngừng củng cố mối quan hệ bền chặt giữa Bộ Công an Việt Nam và Bộ Nội vụ Cuba

Đây là một trong những nội dung trọng tâm được Đại tướng Lương Tam Quang, Uỷ viên Bộ Chính trị, Bộ trưởng Bộ Công an nhấn mạnh tại buổi tiếp Đại sứ Cuba tại Việt Nam Orlando Nicolás Hernández Guillén đến chào từ biệt nhân dịp kết thúc nhiệm kỳ công tác, diễn ra vào sáng 7/11 tại Hà Nội.
Bầu cử Mỹ 2024: Công bố kết quả kiểm phiếu cuối cùng

Bầu cử Mỹ 2024: Công bố kết quả kiểm phiếu cuối cùng

Ngày 6/11, hãng tin Fox News dẫn nguồn tin từ Ủy ban Bầu cử Liên bang Mỹ cho biết tất cả 50 bang của Mỹ đã hoàn thành công tác kiểm phiếu và công bố kết quả chung cuộc.
Bầu cử Mỹ 2024: Lịch sử gọi tên ông Trump hay bà Harris?

Bầu cử Mỹ 2024: Lịch sử gọi tên ông Trump hay bà Harris?

Cuộc bầu cử tổng thống Mỹ đầy biến động năm 2024 đang đi đến hồi kết với sự tương phản phản ánh sự lựa chọn định mệnh của nước Mỹ.
Bộ Công an tăng cường hợp tác với Bộ Nội vụ Saudi Arabia

Bộ Công an tăng cường hợp tác với Bộ Nội vụ Saudi Arabia

Hai bên nhất trí tăng cường thúc đẩy quan hệ hợp tác trên các lĩnh vực an ninh, cảnh sát, thực thi pháp luật nhằm bảo đảm an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội (TTATXH).
Thúc đẩy hợp tác với các đối tác an ninh, cảnh sát Canada

Thúc đẩy hợp tác với các đối tác an ninh, cảnh sát Canada

Chiều 29/10, tại Thủ đô Hà Nội, Trung tướng Lê Văn Tuyến, Thứ trưởng Bộ Công an đã tiếp Đại sứ Đặc mệnh toàn quyền Canada tại Việt Nam Shawn Steil.
Việt Nam lần đầu xuất khẩu ô tô Hyundai sang thị trường Thái Lan

Việt Nam lần đầu xuất khẩu ô tô Hyundai sang thị trường Thái Lan

Công ty CP Sản xuất Ô tô Hyundai Thành Công Việt Nam (HTMV) đã chính thức xuất khẩu lô xe Hyundai Palisade đầu tiên sang Thái Lan, khẳng định vị thế của ngành công nghiệp ô tô Việt Nam trên thị trường quốc tế.
lanh-dao-vn
he-thong-van-ban
lanh-dao-phong-ban
danh-sach
dieu-le
Hà Nội
Thừa Thiên Huế
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Hà Nội

22°C

Cảm giác: 21°C
bầu trời quang đãng
Chủ nhật, 29/12/2024 00:00
13°C
Chủ nhật, 29/12/2024 03:00
19°C
Chủ nhật, 29/12/2024 06:00
23°C
Chủ nhật, 29/12/2024 09:00
23°C
Chủ nhật, 29/12/2024 12:00
19°C
Chủ nhật, 29/12/2024 15:00
17°C
Chủ nhật, 29/12/2024 18:00
16°C
Chủ nhật, 29/12/2024 21:00
16°C
Thứ hai, 30/12/2024 00:00
16°C
Thứ hai, 30/12/2024 03:00
18°C
Thứ hai, 30/12/2024 06:00
20°C
Thứ hai, 30/12/2024 09:00
21°C
Thứ hai, 30/12/2024 12:00
20°C
Thứ hai, 30/12/2024 15:00
19°C
Thứ hai, 30/12/2024 18:00
18°C
Thứ hai, 30/12/2024 21:00
17°C
Thứ ba, 31/12/2024 00:00
17°C
Thứ ba, 31/12/2024 03:00
17°C
Thứ ba, 31/12/2024 06:00
18°C
Thứ ba, 31/12/2024 09:00
18°C
Thứ ba, 31/12/2024 12:00
17°C
Thứ ba, 31/12/2024 15:00
17°C
Thứ ba, 31/12/2024 18:00
17°C
Thứ ba, 31/12/2024 21:00
15°C
Thứ tư, 01/01/2025 00:00
15°C
Thứ tư, 01/01/2025 03:00
21°C
Thứ tư, 01/01/2025 06:00
24°C
Thứ tư, 01/01/2025 09:00
26°C
Thứ tư, 01/01/2025 12:00
21°C
Thứ tư, 01/01/2025 15:00
19°C
Thứ tư, 01/01/2025 18:00
17°C
Thứ tư, 01/01/2025 21:00
17°C
Thứ năm, 02/01/2025 00:00
16°C
Thứ năm, 02/01/2025 03:00
21°C
Thứ năm, 02/01/2025 06:00
25°C
Thứ năm, 02/01/2025 09:00
25°C
Thừa Thiên Huế

19°C

Cảm giác: 19°C
sương mờ
Chủ nhật, 29/12/2024 00:00
17°C
Chủ nhật, 29/12/2024 03:00
18°C
Chủ nhật, 29/12/2024 06:00
21°C
Chủ nhật, 29/12/2024 09:00
20°C
Chủ nhật, 29/12/2024 12:00
19°C
Chủ nhật, 29/12/2024 15:00
19°C
Chủ nhật, 29/12/2024 18:00
19°C
Chủ nhật, 29/12/2024 21:00
18°C
Thứ hai, 30/12/2024 00:00
19°C
Thứ hai, 30/12/2024 03:00
22°C
Thứ hai, 30/12/2024 06:00
22°C
Thứ hai, 30/12/2024 09:00
22°C
Thứ hai, 30/12/2024 12:00
21°C
Thứ hai, 30/12/2024 15:00
20°C
Thứ hai, 30/12/2024 18:00
20°C
Thứ hai, 30/12/2024 21:00
20°C
Thứ ba, 31/12/2024 00:00
20°C
Thứ ba, 31/12/2024 03:00
20°C
Thứ ba, 31/12/2024 06:00
20°C
Thứ ba, 31/12/2024 09:00
20°C
Thứ ba, 31/12/2024 12:00
19°C
Thứ ba, 31/12/2024 15:00
19°C
Thứ ba, 31/12/2024 18:00
19°C
Thứ ba, 31/12/2024 21:00
19°C
Thứ tư, 01/01/2025 00:00
19°C
Thứ tư, 01/01/2025 03:00
19°C
Thứ tư, 01/01/2025 06:00
19°C
Thứ tư, 01/01/2025 09:00
19°C
Thứ tư, 01/01/2025 12:00
19°C
Thứ tư, 01/01/2025 15:00
18°C
Thứ tư, 01/01/2025 18:00
18°C
Thứ tư, 01/01/2025 21:00
18°C
Thứ năm, 02/01/2025 00:00
19°C
Thứ năm, 02/01/2025 03:00
19°C
Thứ năm, 02/01/2025 06:00
19°C
Thứ năm, 02/01/2025 09:00
19°C
TP Hồ Chí Minh

31°C

Cảm giác: 36°C
mây cụm
Chủ nhật, 29/12/2024 00:00
23°C
Chủ nhật, 29/12/2024 03:00
28°C
Chủ nhật, 29/12/2024 06:00
31°C
Chủ nhật, 29/12/2024 09:00
31°C
Chủ nhật, 29/12/2024 12:00
26°C
Chủ nhật, 29/12/2024 15:00
25°C
Chủ nhật, 29/12/2024 18:00
24°C
Chủ nhật, 29/12/2024 21:00
23°C
Thứ hai, 30/12/2024 00:00
23°C
Thứ hai, 30/12/2024 03:00
26°C
Thứ hai, 30/12/2024 06:00
29°C
Thứ hai, 30/12/2024 09:00
30°C
Thứ hai, 30/12/2024 12:00
27°C
Thứ hai, 30/12/2024 15:00
26°C
Thứ hai, 30/12/2024 18:00
25°C
Thứ hai, 30/12/2024 21:00
24°C
Thứ ba, 31/12/2024 00:00
24°C
Thứ ba, 31/12/2024 03:00
27°C
Thứ ba, 31/12/2024 06:00
30°C
Thứ ba, 31/12/2024 09:00
28°C
Thứ ba, 31/12/2024 12:00
26°C
Thứ ba, 31/12/2024 15:00
26°C
Thứ ba, 31/12/2024 18:00
25°C
Thứ ba, 31/12/2024 21:00
24°C
Thứ tư, 01/01/2025 00:00
24°C
Thứ tư, 01/01/2025 03:00
26°C
Thứ tư, 01/01/2025 06:00
26°C
Thứ tư, 01/01/2025 09:00
24°C
Thứ tư, 01/01/2025 12:00
24°C
Thứ tư, 01/01/2025 15:00
23°C
Thứ tư, 01/01/2025 18:00
22°C
Thứ tư, 01/01/2025 21:00
22°C
Thứ năm, 02/01/2025 00:00
23°C
Thứ năm, 02/01/2025 03:00
28°C
Thứ năm, 02/01/2025 06:00
31°C
Thứ năm, 02/01/2025 09:00
28°C
Đà Nẵng

20°C

Cảm giác: 21°C
sương mờ
Chủ nhật, 29/12/2024 00:00
21°C
Chủ nhật, 29/12/2024 03:00
22°C
Chủ nhật, 29/12/2024 06:00
22°C
Chủ nhật, 29/12/2024 09:00
22°C
Chủ nhật, 29/12/2024 12:00
22°C
Chủ nhật, 29/12/2024 15:00
22°C
Chủ nhật, 29/12/2024 18:00
22°C
Chủ nhật, 29/12/2024 21:00
21°C
Thứ hai, 30/12/2024 00:00
22°C
Thứ hai, 30/12/2024 03:00
23°C
Thứ hai, 30/12/2024 06:00
23°C
Thứ hai, 30/12/2024 09:00
23°C
Thứ hai, 30/12/2024 12:00
23°C
Thứ hai, 30/12/2024 15:00
22°C
Thứ hai, 30/12/2024 18:00
22°C
Thứ hai, 30/12/2024 21:00
23°C
Thứ ba, 31/12/2024 00:00
23°C
Thứ ba, 31/12/2024 03:00
22°C
Thứ ba, 31/12/2024 06:00
22°C
Thứ ba, 31/12/2024 09:00
22°C
Thứ ba, 31/12/2024 12:00
22°C
Thứ ba, 31/12/2024 15:00
22°C
Thứ ba, 31/12/2024 18:00
22°C
Thứ ba, 31/12/2024 21:00
22°C
Thứ tư, 01/01/2025 00:00
22°C
Thứ tư, 01/01/2025 03:00
22°C
Thứ tư, 01/01/2025 06:00
21°C
Thứ tư, 01/01/2025 09:00
21°C
Thứ tư, 01/01/2025 12:00
21°C
Thứ tư, 01/01/2025 15:00
21°C
Thứ tư, 01/01/2025 18:00
21°C
Thứ tư, 01/01/2025 21:00
21°C
Thứ năm, 02/01/2025 00:00
21°C
Thứ năm, 02/01/2025 03:00
21°C
Thứ năm, 02/01/2025 06:00
22°C
Thứ năm, 02/01/2025 09:00
21°C

Giá vàng

DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 82,700 84,700
AVPL/SJC HCM 82,700 84,700
AVPL/SJC ĐN 82,700 84,700
Nguyên liệu 9999 - HN 83,850 ▼50K 84,100
Nguyên liệu 999 - HN 83,750 ▼50K 84,000
AVPL/SJC Cần Thơ 82,700 84,700
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 83.800 84.700
TPHCM - SJC 82.700 84.700
Hà Nội - PNJ 83.800 84.700
Hà Nội - SJC 82.700 84.700
Đà Nẵng - PNJ 83.800 84.700
Đà Nẵng - SJC 82.700 84.700
Miền Tây - PNJ 83.800 84.700
Miền Tây - SJC 82.700 84.700
Giá vàng nữ trang - PNJ 83.800 84.700
Giá vàng nữ trang - SJC 82.700 84.700
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 83.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.700 84.700
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 83.800
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 83.700 84.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 83.620 84.420
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 82.760 83.760
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 76.500 77.500
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 62.130 63.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 56.210 57.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 53.680 55.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.300 51.700
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 48.180 49.580
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 33.900 35.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.440 31.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.640 0 ▼28040K
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 8,280 8,470
Trang sức 99.9 8,270 8,460
NL 99.99 8,290
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,270
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,370 8,480
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,370 8,480
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,370 8,480
Miếng SJC Thái Bình 8,270 8,470
Miếng SJC Nghệ An 8,270 8,470
Miếng SJC Hà Nội 8,270 8,470

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15295 15559 16200
CAD 17134 17405 18029
CHF 27592 27956 28600
CNY 0 3358 3600
EUR 25922 26179 27016
GBP 31227 31605 32548
HKD 0 3148 3351
JPY 154 158 164
KRW 0 0 19
NZD 0 14025 14613
SGD 18194 18470 19004
THB 662 725 779
USD (1,2) 25195 0 0
USD (5,10,20) 25230 0 0
USD (50,100) 25257 25290 25538
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,218 25,218 25,538
USD(1-2-5) 24,209 - -
USD(10-20) 24,209 - -
GBP 31,407 31,480 32,358
HKD 3,215 3,221 3,315
CHF 27,879 27,907 28,752
JPY 156.75 157 165.01
THB 683.55 717.56 766.31
AUD 15,583 15,607 16,065
CAD 17,412 17,436 17,937
SGD 18,325 18,401 19,008
SEK - 2,256 2,333
LAK - 0.89 1.23
DKK - 3,484 3,600
NOK - 2,188 2,262
CNY - 3,443 3,541
RUB - - -
NZD 14,002 14,090 14,486
KRW 15 16.57 17.92
EUR 26,018 26,060 27,239
TWD 700.48 - 846.94
MYR 5,300.21 - 5,971.26
SAR - 6,647.58 6,991.65
KWD - 80,206 85,175
XAU - - 84,700
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,270 25,278 25,538
EUR 25,977 26,081 27,179
GBP 31,263 31,389 32,349
HKD 3,210 3,223 3,328
CHF 27,760 27,871 28,712
JPY 157.56 158.19 164.95
AUD 15,511 15,573 16,077
SGD 18,391 18,465 18,976
THB 725 728 759
CAD 17,336 17,406 17,898
NZD 14,062 14,547
KRW 16.53 18.13
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25250 25250 25538
AUD 15447 15547 16118
CAD 17323 17423 17977
CHF 27871 27901 28774
CNY 0 3452.3 0
CZK 0 1000 0
DKK 0 3521 0
EUR 26054 26154 27029
GBP 31334 31384 32494
HKD 0 3271 0
JPY 158.29 158.79 165.3
KHR 0 6.032 0
KRW 0 16.9 0
LAK 0 1.122 0
MYR 0 5876 0
NOK 0 2229 0
NZD 0 14118 0
PHP 0 406 0
SEK 0 2280 0
SGD 18325 18455 19186
THB 0 691.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8470000
XBJ 7900000 7900000 8470000
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,278 25,328 25,538
USD20 25,278 25,328 25,538
USD1 25,278 25,328 25,538
AUD 15,498 15,648 16,721
EUR 26,194 26,344 27,520
CAD 17,271 17,371 18,690
SGD 18,406 18,556 19,022
JPY 158.18 159.68 164.33
GBP 31,420 31,570 32,358
XAU 8,268,000 0 8,472,000
CNY 0 3,336 0
THB 0 0 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0