Thứ bảy 09/08/2025 04:26
Email: tccuucavn@gmail.com
Hotline: 096 292 5888

Chủ tịch Quốc hội ban hành Nghị quyết về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh

aa
Sau khi sắp xếp, cả nước có 34 đơn vị hành chính cấp tỉnh, gồm 28 tỉnh và 6 thành phố; trong đó có 19 tỉnh và 4 thành phố hình thành sau sắp xếp quy định.
Chú thích ảnh
Quốc hội thông qua Nghị quyết của Quốc hội về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh năm 2025. Ảnh: Doãn Tấn/TTXVN

Sau khi sắp xếp, cả nước có 34 đơn vị hành chính cấp tỉnh, gồm 28 tỉnh và 6 thành phố; trong đó có 19 tỉnh và 4 thành phố hình thành sau sắp xếp quy định và 11 tỉnh, thành phố không thực hiện sắp xếp là các tỉnh Cao Bằng, Điện Biên, Hà Tĩnh, Lai Châu, Lạng Sơn, Nghệ An, Quảng Ninh, Thanh Hóa, Sơn La và Thành phố Hà Nội, Thành phố Huế.

Theo Nghị quyết này, sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của tỉnh Hà Giang và tỉnh Tuyên Quang thành tỉnh mới có tên gọi là tỉnh Tuyên Quang. Sau khi sắp xếp, tỉnh Tuyên Quang có diện tích tự nhiên là 13.795,5 km2, quy mô dân số là 1.865.270 người. Tỉnh Tuyên Quang giáp các tỉnh Cao Bằng, Lào Cai, Phú Thọ, Thái Nguyên và nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.

Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của tỉnh Yên Bái và tỉnh Lào Cai thành tỉnh mới có tên gọi là tỉnh Lào Cai. Sau khi sắp xếp, tỉnh Lào Cai có diện tích tự nhiên là 13.256,92 km2, quy mô dân số là 1.778.785 người. Tỉnh Lào Cai giáp các tỉnh Lai Châu, Phú Thọ, Sơn La, Tuyên Quang và nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.

Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của tỉnh Bắc Kạn và tỉnh Thái Nguyên thành tỉnh mới có tên gọi là tỉnh Thái Nguyên. Sau khi sắp xếp, tỉnh Thái Nguyên có diện tích tự nhiên là 8.375,21 km2, quy mô dân số là 1.799.489 người. Tỉnh Thái Nguyên giáp các tỉnh Bắc Ninh, Cao Bằng, Lạng Sơn, Phú Thọ, Tuyên Quang và Thành phố Hà Nội.

Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của tỉnh Vĩnh Phúc, tỉnh Hòa Bình và tỉnh Phú Thọ thành tỉnh mới có tên gọi là tỉnh Phú Thọ. Sau khi sắp xếp, tỉnh Phú Thọ có diện tích tự nhiên là 9.361,38 km², quy mô dân số là 4.022.638 người. Tỉnh Phú Thọ giáp các tỉnh Lào Cai, Ninh Bình, Sơn La, Thái Nguyên, Thanh Hóa, Tuyên Quang và Thành phố Hà Nội.

Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của tỉnh Bắc Giang và tỉnh Bắc Ninh thành tỉnh mới có tên gọi là Bắc Ninh. Sau khi sắp xếp, tỉnh Bắc Ninh có diện tích tự nhiên là 4.718,60 km2, quy mô dân số là 3.619.433 người. Tỉnh Bắc Ninh giáp các tỉnh Hưng Yên, Lạng Sơn, Quảng Ninh, Thái Nguyên, thành phố Hải Phòng và Thành phố Hà Nội.

Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của tỉnh Thái Bình và tỉnh Hưng Yên thành tỉnh mới có tên gọi là tỉnh Hưng Yên. Sau khi sắp xếp, tỉnh Hưng Yên có diện tích tự nhiên là 2.514,81 km2, quy mô dân số là 3.567.943 người. Tỉnh Hưng Yên giáp tỉnh Bắc Ninh, tỉnh Ninh Bình, thành phố Hà Nội, thành phố Hải Phòng và Biển Đông.

Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thành phố Hải Phòng và tỉnh Hải Dương thành thành phố mới có tên gọi là thành phố Hải Phòng. Sau khi sắp xếp, thành phố Hải Phòng có diện tích tự nhiên là 3.194,72km2, quy mô dân số là 4.664.124 người. Thành phố Hải Phòng giáp các tỉnh Bắc Ninh, Hưng Yên, Quảng Ninh và Biển Đông.

Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của tỉnh Hà Nam, tỉnh Nam Định và tỉnh Ninh Bình thành tỉnh mới có tên gọi là tỉnh Ninh Bình. Sau khi sắp xếp, tỉnh Ninh Bình có diện tích tự nhiên là 3.942,62 km2, quy mô dân số là 4.412.264 người. Tỉnh Ninh Bình giáp các tỉnh Hưng Yên, Phú Thọ, Thanh Hóa, Thành phố Hà Nội và Biển Đông.

Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của tỉnh Quảng Bình và tỉnh Quảng Trị thành tỉnh mới có tên gọi là tỉnh Quảng Trị. Sau khi sắp xếp, tỉnh Quảng Trị có diện tích tự nhiên là 12.700 km2, quy mô dân số là 1.870.845 người. Tỉnh Quảng Trị giáp tỉnh Hà Tĩnh, thành phố Huế, nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào và Biển Đông.

Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thành phố Đà Nẵng và tỉnh Quảng Nam thành thành phố mới có tên gọi là thành phố Đà Nẵng. Sau khi sắp xếp, thành phố Đà Nẵng có diện tích tự nhiên là 11.859,59 km2, quy mô dân số là 3.065.628 người. Thành phố Đà Nẵng giáp tỉnh Quảng Ngãi, thành phố Huế, nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào và Biển Đông.

Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của tỉnh Kon Tum và tỉnh Quảng Ngãi thành tỉnh mới có tên gọi là tỉnh Quảng Ngãi. Sau khi sắp xếp, tỉnh Quảng Ngãi có diện tích tự nhiên là 14.832,55 km2, quy mô dân số là 2.161.755 người. Tỉnh Quảng Ngãi giáp tỉnh Gia Lai, thành phố Đà Nẵng, nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào, Vương quốc Campuchia và Biển Đông.

Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của tỉnh Bình Định và tỉnh Gia Lai thành tỉnh mới có tên gọi là tỉnh Gia Lai. Sau khi sắp xếp, tỉnh Gia Lai có diện tích tự nhiên là 21.576,53 km2, quy mô dân số là 3.583.693 người. Tỉnh Gia Lai giáp tỉnh Đắk Lắk, tỉnh Quảng Ngãi, Vương quốc Campuchia và Biển Đông.

Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của tỉnh Ninh Thuận và tỉnh Khánh Hòa thành tỉnh mới có tên gọi là tỉnh Khánh Hòa. Sau khi sắp xếp, tỉnh Khánh Hòa có diện tích tự nhiên là 8.555,86 km2, quy mô dân số là 2.243.554 người. Tỉnh Khánh Hòa giáp tỉnh Đắk Lắk, tỉnh Lâm Đồng và Biển Đông.

Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của tỉnh Đắk Nông, tỉnh Bình Thuận và tỉnh Lâm Đồng thành tỉnh mới có tên gọi là tỉnh Lâm Đồng. Sau khi sắp xếp, tỉnh Lâm Đồng có diện tích tự nhiên là 24.233,07 km2, quy mô dân số là 3.872.999 người. Tỉnh Lâm Đồng giáp các tỉnh Đắk Lắk, Đồng Nai, Khánh Hòa, Thành phố Hồ Chí Minh, Vương quốc Campuchia và Biển Đông.

Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của tỉnh Phú Yên và tỉnh Đắk Lắk thành tỉnh mới có tên gọi là tỉnh Đắk Lắk. Sau khi sắp xếp, tỉnh Đắk Lắk có diện tích tự nhiên là 18.096,40 km2, quy mô dân số là 3.346.853 người. Tỉnh Đắk Lắk giáp các tỉnh Gia Lai, Khánh Hoà, Lâm Đồng, Vương quốc Campuchia và Biển Đông.

Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của Thành phố Hồ Chí Minh, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu và tỉnh Bình Dương thành thành phố mới có tên gọi là Thành phố Hồ Chí Minh. Sau khi sắp xếp, Thành phố Hồ Chí Minh có diện tích tự nhiên là 6.772,59 km2, quy mô dân số là 14.002.598 người. Thành phố Hồ Chí Minh giáp các tỉnh Đồng Nai, Đồng Tháp, Lâm Đồng, Tây Ninh và Biển Đông.

Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của tỉnh Bình Phước và tỉnh Đồng Nai thành tỉnh mới có tên gọi là tỉnh Đồng Nai. Sau khi sắp xếp, tỉnh Đồng Nai có diện tích tự nhiên là 12.737,18 km2, quy mô dân số là 4.491.408 người. Tỉnh Đồng Nai giáp tỉnh Lâm Đồng, tỉnh Tây Ninh, Thành phố Hồ Chí Minh và Vương quốc Campuchia.

Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của tỉnh Long An và tỉnh Tây Ninh thành tỉnh mới có tên gọi là tỉnh Tây Ninh. Sau khi sắp xếp, tỉnh Tây Ninh có diện tích tự nhiên là 8.536,44 km2, quy mô dân số là 3.254.170 người. Tỉnh Tây Ninh giáp tỉnh Đồng Nai, tỉnh Đồng Tháp, Thành phố Hồ Chí Minh và Vương quốc Campuchia.

Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thành phố Cần Thơ, tỉnh Sóc Trăng và tỉnh Hậu Giang thành thành phố mới có tên gọi là thành phố Cần Thơ. Sau khi sắp xếp, thành phố Cần Thơ có diện tích tự nhiên là 6.360,83 km2, quy mô dân số là 4.199.824 người. Thành phố Cần Thơ giáp các tỉnh An Giang, Đồng Tháp, Cà Mau,Vĩnh Long và Biển Đông.

Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của tỉnh Bến Tre, tỉnh Trà Vinh và tỉnh Vĩnh Long thành tỉnh mới có tên gọi là tỉnh Vĩnh Long. Sau khi sắp xếp, tỉnh Vĩnh Long có diện tích tự nhiên là 6.296,20 km2, quy mô dân số là 4.257.581 người. Tỉnh Vĩnh Long giáp tỉnh Đồng Tháp, thành phố Cần Thơ và Biển Đông.

Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của tỉnh Tiền Giang và tỉnh Đồng Tháp thành tỉnh mới có tên gọi là tỉnh Đồng Tháp. Sau khi sắp xếp, tỉnh Đồng Tháp có diện tích tự nhiên là 5.938,64 km2, quy mô dân số là 4.370.046 người. Tỉnh Đồng Tháp giáp các tỉnh An Giang, Tây Ninh, Vĩnh Long, thành phố Cần Thơ, Thành phố Hồ Chí Minh, Vương quốc Campuchia và Biển Đông.

Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của tỉnh Bạc Liêu và tỉnh Cà Mau thành tỉnh mới có tên gọi là tỉnh Cà Mau. Sau khi sắp xếp, tỉnh Cà Mau có diện tích tự nhiên là 7.942,39 km2, quy mô dân số là 2.606.672 người. Tỉnh Cà Mau giáp tỉnh An Giang, thành phố Cần Thơ và Biển Đông.

Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của tỉnh Kiên Giang và tỉnh An Giang thành tỉnh mới có tên gọi là tỉnh An Giang. Sau khi sắp xếp, tỉnh An Giang có diện tích tự nhiên là 9.888,91 km2, quy mô dân số là 4.952.238 người. Tỉnh An Giang giáp tỉnh Cà Mau, tỉnh Đồng Tháp, thành phố Cần Thơ, Vương quốc Campuchia và Biển Đông.

Nghị quyết này có hiệu lực thi hành từ ngày được thông qua. Các cơ quan theo thẩm quyền khẩn trương thực hiện các công tác chuẩn bị cần thiết, bảo đảm để chính quyền địa phương ở các tỉnh, thành phố hình thành sau sắp xếp quy định tại Nghị quyết này chính thức hoạt động từ ngày 1/7/2025. Chính quyền địa phương ở các tỉnh, thành phố trước sắp xếp tiếp tục hoạt động cho đến khi chính quyền địa phương ở tỉnh, thành phố hình thành sau sắp xếp chính thức hoạt động.

Theo TTXVN
Tin liên quan
Tin bài khác
Đấu tranh hiệu quả tội phạm kinh tế, góp phần phục vụ đất nước phát triển

Đấu tranh hiệu quả tội phạm kinh tế, góp phần phục vụ đất nước phát triển

Ngày 2/8, tại Hà Nội, Đảng bộ Cục CSĐT tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu, Bộ Công an trang trọng tổ chức Đại hội đại biểu lần thứ II, nhiệm kỳ 2025 – 2030.
Tuyến đầu thầm lặng, điểm tựa bình yên

Tuyến đầu thầm lặng, điểm tựa bình yên

Âm thầm gìn giữ sự bình yên nơi địa đầu Tổ quốc, lực lượng Công an tỉnh Tuyên Quang luôn là “tuyến đầu thầm lặng” nhưng kiên cường, bản lĩnh. Trong nhiệm kỳ vừa qua, Đảng bộ Công an tỉnh đã phát huy vai trò nòng cốt trong công tác bảo vệ an ninh quốc gia, giữ vững trật tự, an toàn xã hội, triển khai đồng bộ các nhiệm vụ từ cơ sở, từ sớm, từ xa.
Toàn văn phát biểu của Tổng Bí thư Tô Lâm tại phiên bế mạc Hội nghị Trung ương 12, khóa XIII

Toàn văn phát biểu của Tổng Bí thư Tô Lâm tại phiên bế mạc Hội nghị Trung ương 12, khóa XIII

Chiều 19/7, tại Trụ sở Trung ương Đảng, Hội nghị lần thứ 12 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII đã chính thức bế mạc. Tổng Bí thư Tô Lâm đã có bài phát biểu quan trọng bế mạc hội nghị. Tạp chí điện tử Cựu Công an Việt Nam xin trân trọng giới thiệu toàn văn bài phát biểu của đồng chí Tổng Bí thư.
Bế mạc Hội nghị lần thứ 12 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII

Bế mạc Hội nghị lần thứ 12 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII

Sau 2 ngày (18 - 19/7) làm việc khẩn trương, nghiêm túc, dân chủ, trách nhiệm cao, Hội nghị lần thứ 12 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII đã hoàn thành toàn bộ chương trình đề ra và bế mạc chiều 19/7.
Đổi mới văn kiện Đại hội Đảng XIV: Thắp sáng hơn ngọn đuốc soi đường

Đổi mới văn kiện Đại hội Đảng XIV: Thắp sáng hơn ngọn đuốc soi đường

Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 12 khóa XIII đã khai mạc sáng 18/7, sớm hơn gần 3 tháng so với kế hoạch đề ra.
Khai mạc Hội nghị lần thứ mười hai Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII

Khai mạc Hội nghị lần thứ mười hai Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII

Hội nghị tập trung thảo luận vào ba nhóm nội dung lớn gồm công tác chuẩn bị Đại hội XIV của Đảng; tạo cơ sở chính trị, pháp lý cho mục tiêu tiếp tục cải cách, đổi mới đất nước; công tác cán bộ.
Chủ tịch nước trao Quyết định thăng quân hàm; cấp bậc hàm Đại tướng, Thượng tướng đối với sĩ quan Quân đội và Công an

Chủ tịch nước trao Quyết định thăng quân hàm; cấp bậc hàm Đại tướng, Thượng tướng đối với sĩ quan Quân đội và Công an

Sáng 14/7, tại Phủ Chủ tịch, Chủ tịch nước Lương Cường, Chủ tịch Hội đồng Quốc phòng và An ninh, Thống lĩnh các lực lượng vũ trang, đã chủ trì buổi lễ trao Quyết định thăng quân hàm, cấp bậc hàm Đại tướng, Thượng tướng cho các lãnh đạo Bộ Quốc phòng và Bộ Công an.
Danh sách Bí thư, Chủ tịch UBND, Chủ tịch HĐND 23 tỉnh, thành phố mới sau sáp nhập

Danh sách Bí thư, Chủ tịch UBND, Chủ tịch HĐND 23 tỉnh, thành phố mới sau sáp nhập

Sáng 30/6, các địa phương trên cả nước đồng loạt tổ chức Lễ công bố các nghị quyết, quyết định của Trung ương và địa phương về sáp nhập đơn vị hành chính cấp tỉnh, cấp xã và nhân sự lãnh đạo chủ chốt.
Chủ tịch nước: Bộ máy sau hợp nhất phải hoạt động hiệu quả hơn và thực sự gần dân

Chủ tịch nước: Bộ máy sau hợp nhất phải hoạt động hiệu quả hơn và thực sự gần dân

Chiều 28/6, Chủ tịch nước Lương Cường và tổ Đại biểu Quốc hội đơn vị 10, Đoàn đại biểu Quốc hội TP Hồ Chí Minh đã dự Hội nghị tiếp xúc cử tri tại huyện Hóc Môn và Củ Chi nhằm thông báo về kết quả Kỳ họp thứ 9, Quốc hội khoá XV, cũng như lắng nghe, giải đáp kiến nghị của cử tri.
Bộ trưởng Lương Tam Quang là Uỷ viên Hội đồng bầu cử quốc gia

Bộ trưởng Lương Tam Quang là Uỷ viên Hội đồng bầu cử quốc gia

Sáng 26/6, Quốc hội đã thông qua Nghị quyết của Quốc hội phê chuẩn danh sách Phó Chủ tịch và Ủy viên Hội đồng bầu cử quốc gia với 431/431 đại biểu Quốc hội có mặt biểu quyết tán thành. Đại tướng Lương Tam Quang, Uỷ viên Bộ Chính trị, Bí thư Đảng uỷ Công an Trung ương, Bộ trưởng Bộ Công an là một trong 14 Uỷ viên Hội đồng bầu cử quốc gia.
lanh-dao-vn
he-thong-van-ban
lanh-dao-phong-ban
danh-sach
dieu-le
Hà Nội
Thừa Thiên Huế
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Hà Nội

27°C

Cảm giác: 31°C
mây đen u ám
Chủ nhật, 10/08/2025 00:00
29°C
Chủ nhật, 10/08/2025 03:00
33°C
Chủ nhật, 10/08/2025 06:00
33°C
Chủ nhật, 10/08/2025 09:00
34°C
Chủ nhật, 10/08/2025 12:00
30°C
Chủ nhật, 10/08/2025 15:00
27°C
Chủ nhật, 10/08/2025 18:00
27°C
Chủ nhật, 10/08/2025 21:00
26°C
Thứ hai, 11/08/2025 00:00
28°C
Thứ hai, 11/08/2025 03:00
32°C
Thứ hai, 11/08/2025 06:00
33°C
Thứ hai, 11/08/2025 09:00
32°C
Thứ hai, 11/08/2025 12:00
29°C
Thứ hai, 11/08/2025 15:00
27°C
Thứ hai, 11/08/2025 18:00
27°C
Thứ hai, 11/08/2025 21:00
26°C
Thứ ba, 12/08/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 12/08/2025 03:00
32°C
Thứ ba, 12/08/2025 06:00
33°C
Thứ ba, 12/08/2025 09:00
33°C
Thứ ba, 12/08/2025 12:00
30°C
Thứ ba, 12/08/2025 15:00
27°C
Thứ ba, 12/08/2025 18:00
27°C
Thứ ba, 12/08/2025 21:00
26°C
Thứ tư, 13/08/2025 00:00
27°C
Thứ tư, 13/08/2025 03:00
32°C
Thứ tư, 13/08/2025 06:00
33°C
Thứ tư, 13/08/2025 09:00
32°C
Thứ tư, 13/08/2025 12:00
29°C
Thứ tư, 13/08/2025 15:00
27°C
Thứ tư, 13/08/2025 18:00
27°C
Thừa Thiên Huế

24°C

Cảm giác: 24°C
mây đen u ám
Chủ nhật, 10/08/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 10/08/2025 03:00
35°C
Chủ nhật, 10/08/2025 06:00
37°C
Chủ nhật, 10/08/2025 09:00
26°C
Chủ nhật, 10/08/2025 12:00
24°C
Chủ nhật, 10/08/2025 15:00
22°C
Chủ nhật, 10/08/2025 18:00
22°C
Chủ nhật, 10/08/2025 21:00
22°C
Thứ hai, 11/08/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 11/08/2025 03:00
35°C
Thứ hai, 11/08/2025 06:00
35°C
Thứ hai, 11/08/2025 09:00
30°C
Thứ hai, 11/08/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 11/08/2025 15:00
24°C
Thứ hai, 11/08/2025 18:00
23°C
Thứ hai, 11/08/2025 21:00
23°C
Thứ ba, 12/08/2025 00:00
24°C
Thứ ba, 12/08/2025 03:00
28°C
Thứ ba, 12/08/2025 06:00
36°C
Thứ ba, 12/08/2025 09:00
31°C
Thứ ba, 12/08/2025 12:00
24°C
Thứ ba, 12/08/2025 15:00
23°C
Thứ ba, 12/08/2025 18:00
23°C
Thứ ba, 12/08/2025 21:00
23°C
Thứ tư, 13/08/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 13/08/2025 03:00
31°C
Thứ tư, 13/08/2025 06:00
33°C
Thứ tư, 13/08/2025 09:00
31°C
Thứ tư, 13/08/2025 12:00
25°C
Thứ tư, 13/08/2025 15:00
24°C
Thứ tư, 13/08/2025 18:00
23°C
Thứ tư, 13/08/2025 21:00
23°C
TP Hồ Chí Minh

28°C

Cảm giác: 31°C
mây đen u ám
Chủ nhật, 10/08/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 10/08/2025 03:00
33°C
Chủ nhật, 10/08/2025 06:00
35°C
Chủ nhật, 10/08/2025 09:00
31°C
Chủ nhật, 10/08/2025 12:00
28°C
Chủ nhật, 10/08/2025 15:00
27°C
Chủ nhật, 10/08/2025 18:00
26°C
Chủ nhật, 10/08/2025 21:00
26°C
Thứ hai, 11/08/2025 00:00
27°C
Thứ hai, 11/08/2025 03:00
32°C
Thứ hai, 11/08/2025 06:00
32°C
Thứ hai, 11/08/2025 09:00
31°C
Thứ hai, 11/08/2025 12:00
29°C
Thứ hai, 11/08/2025 15:00
27°C
Thứ hai, 11/08/2025 18:00
26°C
Thứ hai, 11/08/2025 21:00
24°C
Thứ ba, 12/08/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 12/08/2025 03:00
28°C
Thứ ba, 12/08/2025 06:00
29°C
Thứ ba, 12/08/2025 09:00
28°C
Thứ ba, 12/08/2025 12:00
26°C
Thứ ba, 12/08/2025 15:00
25°C
Thứ ba, 12/08/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 12/08/2025 21:00
24°C
Thứ tư, 13/08/2025 00:00
25°C
Thứ tư, 13/08/2025 03:00
30°C
Thứ tư, 13/08/2025 06:00
31°C
Thứ tư, 13/08/2025 09:00
27°C
Thứ tư, 13/08/2025 12:00
26°C
Thứ tư, 13/08/2025 15:00
25°C
Thứ tư, 13/08/2025 18:00
25°C
Thứ tư, 13/08/2025 21:00
25°C
Đà Nẵng

26°C

Cảm giác: 26°C
mây đen u ám
Chủ nhật, 10/08/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 10/08/2025 03:00
30°C
Chủ nhật, 10/08/2025 06:00
31°C
Chủ nhật, 10/08/2025 09:00
31°C
Chủ nhật, 10/08/2025 12:00
29°C
Chủ nhật, 10/08/2025 15:00
27°C
Chủ nhật, 10/08/2025 18:00
26°C
Chủ nhật, 10/08/2025 21:00
26°C
Thứ hai, 11/08/2025 00:00
27°C
Thứ hai, 11/08/2025 03:00
30°C
Thứ hai, 11/08/2025 06:00
30°C
Thứ hai, 11/08/2025 09:00
31°C
Thứ hai, 11/08/2025 12:00
28°C
Thứ hai, 11/08/2025 15:00
28°C
Thứ hai, 11/08/2025 18:00
26°C
Thứ hai, 11/08/2025 21:00
26°C
Thứ ba, 12/08/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 12/08/2025 03:00
30°C
Thứ ba, 12/08/2025 06:00
30°C
Thứ ba, 12/08/2025 09:00
30°C
Thứ ba, 12/08/2025 12:00
29°C
Thứ ba, 12/08/2025 15:00
27°C
Thứ ba, 12/08/2025 18:00
25°C
Thứ ba, 12/08/2025 21:00
26°C
Thứ tư, 13/08/2025 00:00
27°C
Thứ tư, 13/08/2025 03:00
29°C
Thứ tư, 13/08/2025 06:00
30°C
Thứ tư, 13/08/2025 09:00
30°C
Thứ tư, 13/08/2025 12:00
29°C
Thứ tư, 13/08/2025 15:00
28°C
Thứ tư, 13/08/2025 18:00
27°C
Thứ tư, 13/08/2025 21:00
27°C

Giá vàng

DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 123,200 124,400
AVPL/SJC HCM 123,200 124,400
AVPL/SJC ĐN 123,200 124,400
Nguyên liệu 9999 - HN 11,000 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,990 11,090
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 117,500 120,000
Hà Nội - PNJ 117,500 120,000
Đà Nẵng - PNJ 117,500 120,000
Miền Tây - PNJ 117,500 120,000
Tây Nguyên - PNJ 117,500 120,000
Đông Nam Bộ - PNJ 117,500 120,000
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 11,490 11,940
Trang sức 99.9 11,480 11,930
NL 99.99 10,840
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,700 12,000
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,700 12,000
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,700 12,000
Miếng SJC Thái Bình 12,320 12,440
Miếng SJC Nghệ An 12,320 12,440
Miếng SJC Hà Nội 12,320 12,440
SJC Giá mua Giá bán
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,232 1,244
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,232 12,442
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,232 12,443
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,173 1,198
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,173 1,199
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,172 1,192
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 11,352 11,802
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 82,359 89,559
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 74,014 81,214
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 65,669 72,869
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 62,451 69,651
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 42,661 49,861
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,232 1,244
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,232 1,244
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,232 1,244
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,232 1,244
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,232 1,244
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,232 1,244
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,232 1,244
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,232 1,244
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,232 1,244
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,232 1,244
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,232 1,244

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16561 16830 17409
CAD 18558 18835 19453
CHF 31784 32165 32801
CNY 0 3570 3690
EUR 29870 30142 31170
GBP 34430 34822 35759
HKD 0 3209 3411
JPY 170 175 181
KRW 0 17 19
NZD 0 15301 15885
SGD 19859 20141 20666
THB 726 789 842
USD (1,2) 25954 0 0
USD (5,10,20) 25994 0 0
USD (50,100) 26023 26057 26399
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,044 26,044 26,404
USD(1-2-5) 25,002 - -
USD(10-20) 25,002 - -
GBP 34,783 34,877 35,745
HKD 3,282 3,291 3,391
CHF 32,089 32,189 32,989
JPY 174.72 175.03 182.4
THB 773.2 782.75 838.16
AUD 16,824 16,885 17,360
CAD 18,762 18,822 19,367
SGD 20,036 20,098 20,767
SEK - 2,690 2,783
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,024 4,162
NOK - 2,516 2,606
CNY - 3,603 3,700
RUB - - -
NZD 15,285 15,426 15,875
KRW 17.44 18.19 19.63
EUR 30,110 30,134 31,346
TWD 792.93 - 959.88
MYR 5,782.22 - 6,522
SAR - 6,870.81 7,231.24
KWD - 83,562 88,839
XAU - - -
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,030 26,030 26,370
EUR 29,960 30,080 31,206
GBP 34,592 34,731 35,719
HKD 3,273 3,286 3,391
CHF 31,893 32,021 32,925
JPY 173.94 174.64 182.06
AUD 16,742 16,809 17,350
SGD 20,063 20,144 20,692
THB 789 792 828
CAD 18,727 18,802 19,327
NZD 15,362 15,868
KRW 18.15 19.92
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26040 26040 26400
AUD 16751 16851 17421
CAD 18744 18844 19400
CHF 32042 32072 32959
CNY 0 3614.5 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4100 0
EUR 30170 30270 31045
GBP 34758 34808 35919
HKD 0 3330 0
JPY 174.09 175.09 181.61
KHR 0 6.347 0
KRW 0 18.6 0
LAK 0 1.155 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2575 0
NZD 0 15419 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2735 0
SGD 20023 20153 20886
THB 0 755.4 0
TWD 0 885 0
XAU 12000000 12000000 12450000
XBJ 10600000 10600000 12450000
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,030 26,080 26,350
USD20 26,030 26,080 26,350
USD1 26,030 26,080 26,350
AUD 16,775 16,875 18,008
EUR 30,178 30,178 31,528
CAD 18,674 18,774 20,107
SGD 20,078 20,228 20,719
JPY 174.45 175.95 180.73
GBP 34,794 34,944 35,759
XAU 12,318,000 0 12,442,000
CNY 0 3,497 0
THB 0 790 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0