Thứ bảy 28/12/2024 12:11
Email: tccuucavn@gmail.com
Hotline: 096 292 5888

Bộ Tài chính phản hồi về kiến nghị bỏ bảo hiểm xe máy bắt buộc

aa
Bộ Tài chính mới đây, đã có phản hồi chính thức trước kiến nghị của cử tri TP.HCM vừa gửi kiến nghị sau kỳ họp thứ 7, Quốc hội khóa XV về việc chuyển bảo hiểm xe máy từ bắt buộc sang tự nguyện.

Theo cử tri, nhiều người dân hiện mua bảo hiểm xe máy chỉ để đối phó với lực lượng Cảnh sát giao thông, chứ không thực sự quan tâm đến quyền lợi mà bảo hiểm mang lại. Do đó, cử tri đề nghị quy định về bảo hiểm xe máy nên được điều chỉnh theo hướng tự nguyện, không bắt buộc.

Trong văn bản trả lời, Bộ Tài chính nhấn mạnh quy định về bảo hiểm xe máy bắt buộc hiện được thực thi theo Luật Kinh doanh bảo hiểm có hiệu lực từ ngày 1/1/2023.

Cụ thể, bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới được quy định chi tiết về điều kiện bảo hiểm, mức phí, số tiền bảo hiểm tối thiểu trong Nghị định số 67/2023/NĐ-CP, ban hành ngày 6/9/2023. Theo đó, giấy chứng nhận bảo hiểm phải bao gồm các thông tin về doanh nghiệp bảo hiểm, và các quy định chi tiết liên quan đến giải quyết quyền lợi cho khách hàng.

bo tai chinh phan hoi ve kien nghi bo bao hiem xe may bat buoc hinh 1

Trong thời gian tới, Bộ Tài chính sẽ tiến hành giám sát chặt chẽ việc tuân thủ các quy định này để đảm bảo mục tiêu của chế độ bảo hiểm bắt buộc

Bộ Tài chính cho biết Nghị định 67 đã kế thừa và bổ sung nhiều quy định mới nhằm đơn giản hóa thủ tục bồi thường và đảm bảo quyền lợi tối đa cho người dân. Các quy định nổi bật bao gồm:

Đường dây nóng 24/7: Doanh nghiệp bảo hiểm phải duy trì đường dây nóng để tiếp nhận thông tin tai nạn, hướng dẫn và giải đáp cho chủ xe. Các cuộc gọi đến phải được ghi âm để đảm bảo quyền lợi khách hàng.

Thời gian giải quyết bồi thường nhanh chóng: Trong vòng 1 giờ sau khi nhận được thông báo về tai nạn, doanh nghiệp bảo hiểm phải hướng dẫn thủ tục yêu cầu bồi thường. Trong vòng 24 giờ, tổ chức giám định tổn thất để làm căn cứ bồi thường. Đối với thiệt hại về sức khỏe và tính mạng, doanh nghiệp phải tạm ứng bồi thường trong vòng 3 ngày làm việc.

Thủ tục đơn giản hóa: Người mua bảo hiểm có thể cung cấp tài liệu yêu cầu bồi thường dưới hình thức điện tử và không nhất thiết phải có hồ sơ công an, trừ trường hợp tử vong.

Ứng dụng công nghệ thông tin: Việc xử lý yêu cầu bồi thường cũng được tăng cường ứng dụng công nghệ nhằm nâng cao hiệu quả giải quyết.

Ngoài ra, Nghị định cũng quy định các trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm, như khi người lái xe có nồng độ cồn vượt mức cho phép. Bên cạnh đó, phạm vi chi hỗ trợ nhân đạo cũng được mở rộng và mức hỗ trợ tăng lên trong các trường hợp không thuộc phạm vi bảo hiểm.

Bộ Tài chính đánh giá các quy định mới trong Nghị định 67/2023/NĐ-CP đã giúp cải thiện đáng kể việc bồi thường bảo hiểm, đơn giản hóa thủ tục và bảo vệ quyền lợi của người dân.

Bộ cũng khẳng định sẽ giám sát chặt chẽ việc tuân thủ các quy định về bảo hiểm bắt buộc để đảm bảo quyền lợi cho người tham gia giao thông. Trong tương lai, Bộ Tài chính sẽ tổng kết, đánh giá và điều chỉnh chính sách nếu cần thiết để đáp ứng nhu cầu thực tế của người dân.

Việc duy trì bảo hiểm xe máy bắt buộc không chỉ là vấn đề tuân thủ luật pháp, mà còn nhằm bảo vệ quyền lợi của cả người điều khiển phương tiện và các bên liên quan khi xảy ra tai nạn. Tuy nhiên, Bộ Tài chính cũng ghi nhận ý kiến từ cử tri và sẽ cân nhắc điều chỉnh chính sách nếu thấy phù hợp với thực tiễn, nhu cầu của xã hội.

Theo Công luận
Tin liên quan
Tin bài khác
Sẽ hoàn thành các trạm dừng nghỉ trên cao tốc Bắc-Nam phía Đông trong năm 2025

Sẽ hoàn thành các trạm dừng nghỉ trên cao tốc Bắc-Nam phía Đông trong năm 2025

Bộ Giao thông Vận tải cho biết các đơn vị đang tích cực triển khai xây dựng và mục tiêu đến cuối năm 2025 sẽ hoàn thành 36 trạm dừng nghỉ trên tuyến cao tốc Bắc-Nam phía Đông.
Bộ Giao thông Vận tải đề xuất các cơ sở đăng kiểm thực hiện kiểm định khí thải xe máy

Bộ Giao thông Vận tải đề xuất các cơ sở đăng kiểm thực hiện kiểm định khí thải xe máy

Bộ Giao thông Vận tải vừa đề xuất một dự thảo nghị định quan trọng về việc mở rộng chức năng của các cơ sở đăng kiểm, cho phép các đơn vị này thực hiện kiểm định khí thải xe máy, một bước đi mới nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường từ phương tiện giao thông đường bộ.
Hàng nghìn học sinh ở Thanh Hoá vi phạm Luật Giao thông đường bộ

Hàng nghìn học sinh ở Thanh Hoá vi phạm Luật Giao thông đường bộ

Đây là một trong những vấn đề “nóng” được đưa ra tại hội nghị sơ kết công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông (TTATGT) 9 tháng trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá. Cụ thể, theo báo cáo của Ban ATGT tỉnh Thanh Hóa, trong 9 tháng của năm 2024, toàn tỉnh có 5.200 trường hợp học sinh vi phạm giao thông, cơ quan chức năng đã xử phạt số tiền 3,8 tỷ đồng.
Công an huyện Đan Phượng thực hiện cao điểm xử lý học sinh vi phạm giao thông

Công an huyện Đan Phượng thực hiện cao điểm xử lý học sinh vi phạm giao thông

Từ ngày 1/10 đến hết ngày 31/10/2024, Đội Cảnh sát giao thông - trật tự, Công an huyện Đan Phượng tổ chức ra quân thực hiện cao điểm đảm bảo TTATGT cho lứa tuổi học sinh trên địa bàn.
lanh-dao-vn
lanh-dao-phong-ban
danh-sach
dieu-le
Hà Nội
Thừa Thiên Huế
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Hà Nội

22°C

Cảm giác: 21°C
bầu trời quang đãng
Chủ nhật, 29/12/2024 00:00
14°C
Chủ nhật, 29/12/2024 03:00
19°C
Chủ nhật, 29/12/2024 06:00
23°C
Chủ nhật, 29/12/2024 09:00
23°C
Chủ nhật, 29/12/2024 12:00
19°C
Chủ nhật, 29/12/2024 15:00
17°C
Chủ nhật, 29/12/2024 18:00
16°C
Chủ nhật, 29/12/2024 21:00
17°C
Thứ hai, 30/12/2024 00:00
17°C
Thứ hai, 30/12/2024 03:00
18°C
Thứ hai, 30/12/2024 06:00
20°C
Thứ hai, 30/12/2024 09:00
21°C
Thứ hai, 30/12/2024 12:00
20°C
Thứ hai, 30/12/2024 15:00
19°C
Thứ hai, 30/12/2024 18:00
18°C
Thứ hai, 30/12/2024 21:00
17°C
Thứ ba, 31/12/2024 00:00
17°C
Thứ ba, 31/12/2024 03:00
17°C
Thứ ba, 31/12/2024 06:00
17°C
Thứ ba, 31/12/2024 09:00
18°C
Thứ ba, 31/12/2024 12:00
17°C
Thứ ba, 31/12/2024 15:00
17°C
Thứ ba, 31/12/2024 18:00
16°C
Thứ ba, 31/12/2024 21:00
15°C
Thứ tư, 01/01/2025 00:00
15°C
Thứ tư, 01/01/2025 03:00
20°C
Thứ tư, 01/01/2025 06:00
24°C
Thứ tư, 01/01/2025 09:00
25°C
Thứ tư, 01/01/2025 12:00
21°C
Thứ tư, 01/01/2025 15:00
19°C
Thứ tư, 01/01/2025 18:00
18°C
Thứ tư, 01/01/2025 21:00
17°C
Thứ năm, 02/01/2025 00:00
16°C
Thứ năm, 02/01/2025 03:00
22°C
Thừa Thiên Huế

19°C

Cảm giác: 19°C
sương mờ
Chủ nhật, 29/12/2024 00:00
17°C
Chủ nhật, 29/12/2024 03:00
19°C
Chủ nhật, 29/12/2024 06:00
21°C
Chủ nhật, 29/12/2024 09:00
20°C
Chủ nhật, 29/12/2024 12:00
19°C
Chủ nhật, 29/12/2024 15:00
19°C
Chủ nhật, 29/12/2024 18:00
19°C
Chủ nhật, 29/12/2024 21:00
19°C
Thứ hai, 30/12/2024 00:00
19°C
Thứ hai, 30/12/2024 03:00
22°C
Thứ hai, 30/12/2024 06:00
22°C
Thứ hai, 30/12/2024 09:00
22°C
Thứ hai, 30/12/2024 12:00
21°C
Thứ hai, 30/12/2024 15:00
20°C
Thứ hai, 30/12/2024 18:00
20°C
Thứ hai, 30/12/2024 21:00
20°C
Thứ ba, 31/12/2024 00:00
21°C
Thứ ba, 31/12/2024 03:00
20°C
Thứ ba, 31/12/2024 06:00
20°C
Thứ ba, 31/12/2024 09:00
20°C
Thứ ba, 31/12/2024 12:00
20°C
Thứ ba, 31/12/2024 15:00
20°C
Thứ ba, 31/12/2024 18:00
19°C
Thứ ba, 31/12/2024 21:00
19°C
Thứ tư, 01/01/2025 00:00
19°C
Thứ tư, 01/01/2025 03:00
20°C
Thứ tư, 01/01/2025 06:00
20°C
Thứ tư, 01/01/2025 09:00
20°C
Thứ tư, 01/01/2025 12:00
19°C
Thứ tư, 01/01/2025 15:00
18°C
Thứ tư, 01/01/2025 18:00
18°C
Thứ tư, 01/01/2025 21:00
18°C
Thứ năm, 02/01/2025 00:00
19°C
Thứ năm, 02/01/2025 03:00
19°C
TP Hồ Chí Minh

31°C

Cảm giác: 35°C
mây cụm
Chủ nhật, 29/12/2024 00:00
23°C
Chủ nhật, 29/12/2024 03:00
28°C
Chủ nhật, 29/12/2024 06:00
31°C
Chủ nhật, 29/12/2024 09:00
29°C
Chủ nhật, 29/12/2024 12:00
25°C
Chủ nhật, 29/12/2024 15:00
25°C
Chủ nhật, 29/12/2024 18:00
24°C
Chủ nhật, 29/12/2024 21:00
23°C
Thứ hai, 30/12/2024 00:00
23°C
Thứ hai, 30/12/2024 03:00
27°C
Thứ hai, 30/12/2024 06:00
30°C
Thứ hai, 30/12/2024 09:00
29°C
Thứ hai, 30/12/2024 12:00
26°C
Thứ hai, 30/12/2024 15:00
25°C
Thứ hai, 30/12/2024 18:00
25°C
Thứ hai, 30/12/2024 21:00
24°C
Thứ ba, 31/12/2024 00:00
24°C
Thứ ba, 31/12/2024 03:00
26°C
Thứ ba, 31/12/2024 06:00
25°C
Thứ ba, 31/12/2024 09:00
24°C
Thứ ba, 31/12/2024 12:00
24°C
Thứ ba, 31/12/2024 15:00
24°C
Thứ ba, 31/12/2024 18:00
24°C
Thứ ba, 31/12/2024 21:00
23°C
Thứ tư, 01/01/2025 00:00
23°C
Thứ tư, 01/01/2025 03:00
23°C
Thứ tư, 01/01/2025 06:00
24°C
Thứ tư, 01/01/2025 09:00
23°C
Thứ tư, 01/01/2025 12:00
23°C
Thứ tư, 01/01/2025 15:00
22°C
Thứ tư, 01/01/2025 18:00
22°C
Thứ tư, 01/01/2025 21:00
22°C
Thứ năm, 02/01/2025 00:00
23°C
Thứ năm, 02/01/2025 03:00
26°C
Đà Nẵng

20°C

Cảm giác: 21°C
sương mờ
Chủ nhật, 29/12/2024 00:00
22°C
Chủ nhật, 29/12/2024 03:00
22°C
Chủ nhật, 29/12/2024 06:00
22°C
Chủ nhật, 29/12/2024 09:00
22°C
Chủ nhật, 29/12/2024 12:00
22°C
Chủ nhật, 29/12/2024 15:00
22°C
Chủ nhật, 29/12/2024 18:00
22°C
Chủ nhật, 29/12/2024 21:00
22°C
Thứ hai, 30/12/2024 00:00
22°C
Thứ hai, 30/12/2024 03:00
23°C
Thứ hai, 30/12/2024 06:00
23°C
Thứ hai, 30/12/2024 09:00
23°C
Thứ hai, 30/12/2024 12:00
23°C
Thứ hai, 30/12/2024 15:00
23°C
Thứ hai, 30/12/2024 18:00
23°C
Thứ hai, 30/12/2024 21:00
23°C
Thứ ba, 31/12/2024 00:00
23°C
Thứ ba, 31/12/2024 03:00
22°C
Thứ ba, 31/12/2024 06:00
22°C
Thứ ba, 31/12/2024 09:00
22°C
Thứ ba, 31/12/2024 12:00
22°C
Thứ ba, 31/12/2024 15:00
23°C
Thứ ba, 31/12/2024 18:00
23°C
Thứ ba, 31/12/2024 21:00
22°C
Thứ tư, 01/01/2025 00:00
22°C
Thứ tư, 01/01/2025 03:00
23°C
Thứ tư, 01/01/2025 06:00
23°C
Thứ tư, 01/01/2025 09:00
22°C
Thứ tư, 01/01/2025 12:00
22°C
Thứ tư, 01/01/2025 15:00
22°C
Thứ tư, 01/01/2025 18:00
21°C
Thứ tư, 01/01/2025 21:00
21°C
Thứ năm, 02/01/2025 00:00
21°C
Thứ năm, 02/01/2025 03:00
22°C

Giá vàng

DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 82,700 84,700
AVPL/SJC HCM 82,700 84,700
AVPL/SJC ĐN 82,700 84,700
Nguyên liệu 9999 - HN 83,850 ▼50K 84,100
Nguyên liệu 999 - HN 83,750 ▼50K 84,000
AVPL/SJC Cần Thơ 82,700 84,700
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 83.800 84.700
TPHCM - SJC 82.700 84.700
Hà Nội - PNJ 83.800 84.700
Hà Nội - SJC 82.700 84.700
Đà Nẵng - PNJ 83.800 84.700
Đà Nẵng - SJC 82.700 84.700
Miền Tây - PNJ 83.800 84.700
Miền Tây - SJC 82.700 84.700
Giá vàng nữ trang - PNJ 83.800 84.700
Giá vàng nữ trang - SJC 82.700 84.700
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 83.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.700 84.700
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 83.800
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 83.700 84.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 83.620 84.420
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 82.760 83.760
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 76.500 77.500
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 62.130 63.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 56.210 57.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 53.680 55.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.300 51.700
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 48.180 49.580
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 33.900 35.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.440 31.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.640 0 ▼28040K
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 8,280 8,470
Trang sức 99.9 8,270 8,460
NL 99.99 8,290
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,270
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,370 8,480
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,370 8,480
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,370 8,480
Miếng SJC Thái Bình 8,270 8,470
Miếng SJC Nghệ An 8,270 8,470
Miếng SJC Hà Nội 8,270 8,470

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15295 15559 16200
CAD 17134 17405 18029
CHF 27592 27956 28600
CNY 0 3358 3600
EUR 25922 26179 27016
GBP 31227 31605 32548
HKD 0 3148 3351
JPY 154 158 164
KRW 0 0 19
NZD 0 14025 14613
SGD 18194 18470 19004
THB 662 725 779
USD (1,2) 25195 0 0
USD (5,10,20) 25230 0 0
USD (50,100) 25257 25290 25538
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,218 25,218 25,538
USD(1-2-5) 24,209 - -
USD(10-20) 24,209 - -
GBP 31,407 31,480 32,358
HKD 3,215 3,221 3,315
CHF 27,879 27,907 28,752
JPY 156.75 157 165.01
THB 683.55 717.56 766.31
AUD 15,583 15,607 16,065
CAD 17,412 17,436 17,937
SGD 18,325 18,401 19,008
SEK - 2,256 2,333
LAK - 0.89 1.23
DKK - 3,484 3,600
NOK - 2,188 2,262
CNY - 3,443 3,541
RUB - - -
NZD 14,002 14,090 14,486
KRW 15 16.57 17.92
EUR 26,018 26,060 27,239
TWD 700.48 - 846.94
MYR 5,300.21 - 5,971.26
SAR - 6,647.58 6,991.65
KWD - 80,206 85,175
XAU - - 84,700
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,270 25,278 25,538
EUR 25,977 26,081 27,179
GBP 31,263 31,389 32,349
HKD 3,210 3,223 3,328
CHF 27,760 27,871 28,712
JPY 157.56 158.19 164.95
AUD 15,511 15,573 16,077
SGD 18,391 18,465 18,976
THB 725 728 759
CAD 17,336 17,406 17,898
NZD 14,062 14,547
KRW 16.53 18.13
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25250 25250 25538
AUD 15447 15547 16118
CAD 17323 17423 17977
CHF 27871 27901 28774
CNY 0 3452.3 0
CZK 0 1000 0
DKK 0 3521 0
EUR 26054 26154 27029
GBP 31334 31384 32494
HKD 0 3271 0
JPY 158.29 158.79 165.3
KHR 0 6.032 0
KRW 0 16.9 0
LAK 0 1.122 0
MYR 0 5876 0
NOK 0 2229 0
NZD 0 14118 0
PHP 0 406 0
SEK 0 2280 0
SGD 18325 18455 19186
THB 0 691.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8470000
XBJ 7900000 7900000 8470000
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,278 25,328 25,538
USD20 25,278 25,328 25,538
USD1 25,278 25,328 25,538
AUD 15,498 15,648 16,721
EUR 26,194 26,344 27,520
CAD 17,271 17,371 18,690
SGD 18,406 18,556 19,022
JPY 158.18 159.68 164.33
GBP 31,420 31,570 32,358
XAU 8,268,000 0 8,472,000
CNY 0 3,336 0
THB 0 0 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0