Thứ tư 03/09/2025 10:44
Email: tccuucavn@gmail.com
Hotline: 096 292 5888

Bộ Tài chính phản hồi về kiến nghị bỏ bảo hiểm xe máy bắt buộc

aa
Bộ Tài chính mới đây, đã có phản hồi chính thức trước kiến nghị của cử tri TP.HCM vừa gửi kiến nghị sau kỳ họp thứ 7, Quốc hội khóa XV về việc chuyển bảo hiểm xe máy từ bắt buộc sang tự nguyện.

Theo cử tri, nhiều người dân hiện mua bảo hiểm xe máy chỉ để đối phó với lực lượng Cảnh sát giao thông, chứ không thực sự quan tâm đến quyền lợi mà bảo hiểm mang lại. Do đó, cử tri đề nghị quy định về bảo hiểm xe máy nên được điều chỉnh theo hướng tự nguyện, không bắt buộc.

Trong văn bản trả lời, Bộ Tài chính nhấn mạnh quy định về bảo hiểm xe máy bắt buộc hiện được thực thi theo Luật Kinh doanh bảo hiểm có hiệu lực từ ngày 1/1/2023.

Cụ thể, bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới được quy định chi tiết về điều kiện bảo hiểm, mức phí, số tiền bảo hiểm tối thiểu trong Nghị định số 67/2023/NĐ-CP, ban hành ngày 6/9/2023. Theo đó, giấy chứng nhận bảo hiểm phải bao gồm các thông tin về doanh nghiệp bảo hiểm, và các quy định chi tiết liên quan đến giải quyết quyền lợi cho khách hàng.

bo tai chinh phan hoi ve kien nghi bo bao hiem xe may bat buoc hinh 1

Trong thời gian tới, Bộ Tài chính sẽ tiến hành giám sát chặt chẽ việc tuân thủ các quy định này để đảm bảo mục tiêu của chế độ bảo hiểm bắt buộc

Bộ Tài chính cho biết Nghị định 67 đã kế thừa và bổ sung nhiều quy định mới nhằm đơn giản hóa thủ tục bồi thường và đảm bảo quyền lợi tối đa cho người dân. Các quy định nổi bật bao gồm:

Đường dây nóng 24/7: Doanh nghiệp bảo hiểm phải duy trì đường dây nóng để tiếp nhận thông tin tai nạn, hướng dẫn và giải đáp cho chủ xe. Các cuộc gọi đến phải được ghi âm để đảm bảo quyền lợi khách hàng.

Thời gian giải quyết bồi thường nhanh chóng: Trong vòng 1 giờ sau khi nhận được thông báo về tai nạn, doanh nghiệp bảo hiểm phải hướng dẫn thủ tục yêu cầu bồi thường. Trong vòng 24 giờ, tổ chức giám định tổn thất để làm căn cứ bồi thường. Đối với thiệt hại về sức khỏe và tính mạng, doanh nghiệp phải tạm ứng bồi thường trong vòng 3 ngày làm việc.

Thủ tục đơn giản hóa: Người mua bảo hiểm có thể cung cấp tài liệu yêu cầu bồi thường dưới hình thức điện tử và không nhất thiết phải có hồ sơ công an, trừ trường hợp tử vong.

Ứng dụng công nghệ thông tin: Việc xử lý yêu cầu bồi thường cũng được tăng cường ứng dụng công nghệ nhằm nâng cao hiệu quả giải quyết.

Ngoài ra, Nghị định cũng quy định các trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm, như khi người lái xe có nồng độ cồn vượt mức cho phép. Bên cạnh đó, phạm vi chi hỗ trợ nhân đạo cũng được mở rộng và mức hỗ trợ tăng lên trong các trường hợp không thuộc phạm vi bảo hiểm.

Bộ Tài chính đánh giá các quy định mới trong Nghị định 67/2023/NĐ-CP đã giúp cải thiện đáng kể việc bồi thường bảo hiểm, đơn giản hóa thủ tục và bảo vệ quyền lợi của người dân.

Bộ cũng khẳng định sẽ giám sát chặt chẽ việc tuân thủ các quy định về bảo hiểm bắt buộc để đảm bảo quyền lợi cho người tham gia giao thông. Trong tương lai, Bộ Tài chính sẽ tổng kết, đánh giá và điều chỉnh chính sách nếu cần thiết để đáp ứng nhu cầu thực tế của người dân.

Việc duy trì bảo hiểm xe máy bắt buộc không chỉ là vấn đề tuân thủ luật pháp, mà còn nhằm bảo vệ quyền lợi của cả người điều khiển phương tiện và các bên liên quan khi xảy ra tai nạn. Tuy nhiên, Bộ Tài chính cũng ghi nhận ý kiến từ cử tri và sẽ cân nhắc điều chỉnh chính sách nếu thấy phù hợp với thực tiễn, nhu cầu của xã hội.

Theo Công luận
Tin liên quan
Tin bài khác
Ra mắt Đoàn tàu 5 cửa ô và hệ thống kiểm soát vé bằng công nghệ sinh trắc học

Ra mắt Đoàn tàu 5 cửa ô và hệ thống kiểm soát vé bằng công nghệ sinh trắc học

Sáng 19/8/2025 tại Ga Hà Nội, Tổng công ty Đường sắt Việt Nam (VNR) đã tổ chức Lễ ra mắt “Đoàn tàu du lịch 5 cửa ô và hệ thống kiểm soát vé bằng công nghệ sinh trắc học”. Đây là 2 dự án nằm trong danh mục 250 dự án, công trình được khởi công, khánh thành đồng loạt trên cả nước chào mừng kỷ niệm 80 năm ngày Quốc khánh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Cận cảnh cầu Rạch Miễu 2 - công trình 6.800 tỷ đồng nối Đồng Tháp và Vĩnh Long

Cận cảnh cầu Rạch Miễu 2 - công trình 6.800 tỷ đồng nối Đồng Tháp và Vĩnh Long

Sau hơn ba năm thi công, cầu Rạch Miễu 2 - cây cầu dây văng hiện đại bắc qua sông Tiền, kết nối Đồng Tháp và Vĩnh Long chính thức thông xe vào ngày 19/8.
Sẽ hoàn thành các trạm dừng nghỉ trên cao tốc Bắc-Nam phía Đông trong năm 2025

Sẽ hoàn thành các trạm dừng nghỉ trên cao tốc Bắc-Nam phía Đông trong năm 2025

Bộ Giao thông Vận tải cho biết các đơn vị đang tích cực triển khai xây dựng và mục tiêu đến cuối năm 2025 sẽ hoàn thành 36 trạm dừng nghỉ trên tuyến cao tốc Bắc-Nam phía Đông.
Bộ Giao thông Vận tải đề xuất các cơ sở đăng kiểm thực hiện kiểm định khí thải xe máy

Bộ Giao thông Vận tải đề xuất các cơ sở đăng kiểm thực hiện kiểm định khí thải xe máy

Bộ Giao thông Vận tải vừa đề xuất một dự thảo nghị định quan trọng về việc mở rộng chức năng của các cơ sở đăng kiểm, cho phép các đơn vị này thực hiện kiểm định khí thải xe máy, một bước đi mới nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường từ phương tiện giao thông đường bộ.
Hàng nghìn học sinh ở Thanh Hoá vi phạm Luật Giao thông đường bộ

Hàng nghìn học sinh ở Thanh Hoá vi phạm Luật Giao thông đường bộ

Đây là một trong những vấn đề “nóng” được đưa ra tại hội nghị sơ kết công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông (TTATGT) 9 tháng trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá. Cụ thể, theo báo cáo của Ban ATGT tỉnh Thanh Hóa, trong 9 tháng của năm 2024, toàn tỉnh có 5.200 trường hợp học sinh vi phạm giao thông, cơ quan chức năng đã xử phạt số tiền 3,8 tỷ đồng.
Công an huyện Đan Phượng thực hiện cao điểm xử lý học sinh vi phạm giao thông

Công an huyện Đan Phượng thực hiện cao điểm xử lý học sinh vi phạm giao thông

Từ ngày 1/10 đến hết ngày 31/10/2024, Đội Cảnh sát giao thông - trật tự, Công an huyện Đan Phượng tổ chức ra quân thực hiện cao điểm đảm bảo TTATGT cho lứa tuổi học sinh trên địa bàn.
lanh-dao-vn
lanh-dao-phong-ban
danh-sach
dieu-le
Hà Nội
Thừa Thiên Huế
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Hà Nội

31°C

Cảm giác: 36°C
mây rải rác
Thứ năm, 04/09/2025 00:00
26°C
Thứ năm, 04/09/2025 03:00
31°C
Thứ năm, 04/09/2025 06:00
33°C
Thứ năm, 04/09/2025 09:00
32°C
Thứ năm, 04/09/2025 12:00
28°C
Thứ năm, 04/09/2025 15:00
26°C
Thứ năm, 04/09/2025 18:00
26°C
Thứ năm, 04/09/2025 21:00
25°C
Thứ sáu, 05/09/2025 00:00
27°C
Thứ sáu, 05/09/2025 03:00
31°C
Thứ sáu, 05/09/2025 06:00
33°C
Thứ sáu, 05/09/2025 09:00
32°C
Thứ sáu, 05/09/2025 12:00
28°C
Thứ sáu, 05/09/2025 15:00
27°C
Thứ sáu, 05/09/2025 18:00
26°C
Thứ sáu, 05/09/2025 21:00
25°C
Thứ bảy, 06/09/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 06/09/2025 03:00
31°C
Thứ bảy, 06/09/2025 06:00
34°C
Thứ bảy, 06/09/2025 09:00
30°C
Thứ bảy, 06/09/2025 12:00
28°C
Thứ bảy, 06/09/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 06/09/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 06/09/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 07/09/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 07/09/2025 03:00
31°C
Chủ nhật, 07/09/2025 06:00
33°C
Chủ nhật, 07/09/2025 09:00
32°C
Chủ nhật, 07/09/2025 12:00
29°C
Chủ nhật, 07/09/2025 15:00
26°C
Chủ nhật, 07/09/2025 18:00
26°C
Chủ nhật, 07/09/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 08/09/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 08/09/2025 03:00
31°C
Thừa Thiên Huế

29°C

Cảm giác: 31°C
mây cụm
Thứ năm, 04/09/2025 00:00
24°C
Thứ năm, 04/09/2025 03:00
31°C
Thứ năm, 04/09/2025 06:00
33°C
Thứ năm, 04/09/2025 09:00
28°C
Thứ năm, 04/09/2025 12:00
25°C
Thứ năm, 04/09/2025 15:00
24°C
Thứ năm, 04/09/2025 18:00
24°C
Thứ năm, 04/09/2025 21:00
23°C
Thứ sáu, 05/09/2025 00:00
25°C
Thứ sáu, 05/09/2025 03:00
31°C
Thứ sáu, 05/09/2025 06:00
30°C
Thứ sáu, 05/09/2025 09:00
28°C
Thứ sáu, 05/09/2025 12:00
25°C
Thứ sáu, 05/09/2025 15:00
24°C
Thứ sáu, 05/09/2025 18:00
23°C
Thứ sáu, 05/09/2025 21:00
23°C
Thứ bảy, 06/09/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 06/09/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 06/09/2025 06:00
28°C
Thứ bảy, 06/09/2025 09:00
26°C
Thứ bảy, 06/09/2025 12:00
24°C
Thứ bảy, 06/09/2025 15:00
23°C
Thứ bảy, 06/09/2025 18:00
23°C
Thứ bảy, 06/09/2025 21:00
22°C
Chủ nhật, 07/09/2025 00:00
24°C
Chủ nhật, 07/09/2025 03:00
31°C
Chủ nhật, 07/09/2025 06:00
29°C
Chủ nhật, 07/09/2025 09:00
28°C
Chủ nhật, 07/09/2025 12:00
24°C
Chủ nhật, 07/09/2025 15:00
24°C
Chủ nhật, 07/09/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 07/09/2025 21:00
23°C
Thứ hai, 08/09/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 08/09/2025 03:00
32°C
TP Hồ Chí Minh

31°C

Cảm giác: 38°C
mây rải rác
Thứ năm, 04/09/2025 00:00
26°C
Thứ năm, 04/09/2025 03:00
30°C
Thứ năm, 04/09/2025 06:00
32°C
Thứ năm, 04/09/2025 09:00
30°C
Thứ năm, 04/09/2025 12:00
27°C
Thứ năm, 04/09/2025 15:00
26°C
Thứ năm, 04/09/2025 18:00
25°C
Thứ năm, 04/09/2025 21:00
25°C
Thứ sáu, 05/09/2025 00:00
26°C
Thứ sáu, 05/09/2025 03:00
30°C
Thứ sáu, 05/09/2025 06:00
31°C
Thứ sáu, 05/09/2025 09:00
30°C
Thứ sáu, 05/09/2025 12:00
27°C
Thứ sáu, 05/09/2025 15:00
26°C
Thứ sáu, 05/09/2025 18:00
26°C
Thứ sáu, 05/09/2025 21:00
25°C
Thứ bảy, 06/09/2025 00:00
24°C
Thứ bảy, 06/09/2025 03:00
25°C
Thứ bảy, 06/09/2025 06:00
28°C
Thứ bảy, 06/09/2025 09:00
28°C
Thứ bảy, 06/09/2025 12:00
26°C
Thứ bảy, 06/09/2025 15:00
25°C
Thứ bảy, 06/09/2025 18:00
25°C
Thứ bảy, 06/09/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 07/09/2025 00:00
25°C
Chủ nhật, 07/09/2025 03:00
28°C
Chủ nhật, 07/09/2025 06:00
28°C
Chủ nhật, 07/09/2025 09:00
27°C
Chủ nhật, 07/09/2025 12:00
25°C
Chủ nhật, 07/09/2025 15:00
25°C
Chủ nhật, 07/09/2025 18:00
24°C
Chủ nhật, 07/09/2025 21:00
24°C
Thứ hai, 08/09/2025 00:00
25°C
Thứ hai, 08/09/2025 03:00
26°C
Đà Nẵng

29°C

Cảm giác: 34°C
mây cụm
Thứ năm, 04/09/2025 00:00
27°C
Thứ năm, 04/09/2025 03:00
28°C
Thứ năm, 04/09/2025 06:00
29°C
Thứ năm, 04/09/2025 09:00
29°C
Thứ năm, 04/09/2025 12:00
28°C
Thứ năm, 04/09/2025 15:00
27°C
Thứ năm, 04/09/2025 18:00
26°C
Thứ năm, 04/09/2025 21:00
26°C
Thứ sáu, 05/09/2025 00:00
27°C
Thứ sáu, 05/09/2025 03:00
28°C
Thứ sáu, 05/09/2025 06:00
29°C
Thứ sáu, 05/09/2025 09:00
29°C
Thứ sáu, 05/09/2025 12:00
28°C
Thứ sáu, 05/09/2025 15:00
28°C
Thứ sáu, 05/09/2025 18:00
27°C
Thứ sáu, 05/09/2025 21:00
26°C
Thứ bảy, 06/09/2025 00:00
26°C
Thứ bảy, 06/09/2025 03:00
28°C
Thứ bảy, 06/09/2025 06:00
29°C
Thứ bảy, 06/09/2025 09:00
29°C
Thứ bảy, 06/09/2025 12:00
28°C
Thứ bảy, 06/09/2025 15:00
28°C
Thứ bảy, 06/09/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 06/09/2025 21:00
26°C
Chủ nhật, 07/09/2025 00:00
26°C
Chủ nhật, 07/09/2025 03:00
29°C
Chủ nhật, 07/09/2025 06:00
29°C
Chủ nhật, 07/09/2025 09:00
28°C
Chủ nhật, 07/09/2025 12:00
28°C
Chủ nhật, 07/09/2025 15:00
27°C
Chủ nhật, 07/09/2025 18:00
26°C
Chủ nhật, 07/09/2025 21:00
26°C
Thứ hai, 08/09/2025 00:00
27°C
Thứ hai, 08/09/2025 03:00
29°C

Giá vàng

DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 131,900 ▲2800K 133,400 ▲2800K
AVPL/SJC HCM 131,900 ▲2800K 133,400 ▲2800K
AVPL/SJC ĐN 131,900 ▲2800K 133,400 ▲2800K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,770 ▲130K 11,870 ▲130K
Nguyên liệu 999 - HN 11,760 ▲130K 11,860 ▲130K
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 125,500 ▲1000K 128,500 ▲1000K
Hà Nội - PNJ 125,500 ▲1000K 128,500 ▲1000K
Đà Nẵng - PNJ 125,500 ▲1000K 128,500 ▲1000K
Miền Tây - PNJ 125,500 ▲1000K 128,500 ▲1000K
Tây Nguyên - PNJ 125,500 ▲1000K 128,500 ▲1000K
Đông Nam Bộ - PNJ 125,500 ▲1000K 128,500 ▲1000K
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 12,270 ▲250K 12,770 ▲300K
Trang sức 99.9 12,260 ▲250K 12,760 ▲300K
NL 99.99 11,530 ▲250K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,530 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 12,530 ▲300K 12,830 ▲300K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 12,530 ▲300K 12,830 ▲300K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 12,530 ▲300K 12,830 ▲300K
Miếng SJC Thái Bình 13,190 ▲280K 13,340 ▲280K
Miếng SJC Nghệ An 13,190 ▲280K 13,340 ▲280K
Miếng SJC Hà Nội 13,190 ▲280K 13,340 ▲280K
SJC Giá mua Giá bán
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,319 ▲28K 1,334 ▲28K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,319 ▲28K 13,342 ▲280K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,319 ▲28K 13,343 ▲280K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,251 ▲26K 1,276 ▲1151K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,251 ▲26K 1,277 ▲26K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,241 ▲26K 1,261 ▲26K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 119,851 ▲2574K 124,851 ▲2574K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 87,234 ▲1950K 94,734 ▲1950K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 78,407 ▲1769K 85,907 ▲1769K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 69,579 ▲1586K 77,079 ▲1586K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 66,174 ▲1516K 73,674 ▲1516K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 45,239 ▲1084K 52,739 ▲1084K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,319 ▲28K 1,334 ▲28K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,319 ▲28K 1,334 ▲28K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,319 ▲28K 1,334 ▲28K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,319 ▲28K 1,334 ▲28K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,319 ▲28K 1,334 ▲28K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,319 ▲28K 1,334 ▲28K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,319 ▲28K 1,334 ▲28K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,319 ▲28K 1,334 ▲28K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,319 ▲28K 1,334 ▲28K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,319 ▲28K 1,334 ▲28K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,319 ▲28K 1,334 ▲28K

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16672 16941 17513
CAD 18587 18864 19481
CHF 32092 32474 33107
CNY 0 3470 3830
EUR 30034 30307 31336
GBP 34451 34843 35778
HKD 0 3247 3449
JPY 170 174 180
KRW 0 17 19
NZD 0 15140 15730
SGD 19911 20193 20714
THB 728 791 845
USD (1,2) 26107 0 0
USD (5,10,20) 26149 0 0
USD (50,100) 26177 26212 26508
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,168 26,168 26,508
USD(1-2-5) 25,122 - -
USD(10-20) 25,122 - -
EUR 30,218 30,242 31,430
JPY 173.99 174.3 181.5
GBP 34,811 34,905 35,744
AUD 16,890 16,951 17,409
CAD 18,797 18,857 19,381
CHF 32,330 32,431 33,213
SGD 20,057 20,119 20,778
CNY - 3,643 3,739
HKD 3,316 3,326 3,423
KRW 17.46 18.21 19.63
THB 776.93 786.53 840.48
NZD 15,103 15,243 15,671
SEK - 2,737 2,829
DKK - 4,038 4,174
NOK - 2,581 2,668
LAK - 0.93 1.29
MYR 5,824.32 - 6,564.1
TWD 774.11 - 936.29
SAR - 6,907.45 7,263.63
KWD - 83,817 89,152
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,182 26,508
EUR 30,058 30,179 31,291
GBP 34,622 34,761 35,731
HKD 3,310 3,323 3,428
CHF 32,135 32,264 33,156
JPY 173.19 173.89 181.11
AUD 16,835 16,903 17,437
SGD 20,087 20,168 20,703
THB 793 796 831
CAD 18,775 18,850 19,363
NZD 15,187 15,683
KRW 18.11 19.85
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26180 26180 26500
AUD 16835 16935 17506
CAD 18767 18867 19418
CHF 32318 32348 33223
CNY 0 3656.5 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4110 0
EUR 30304 30404 31180
GBP 34733 34783 35904
HKD 0 3365 0
JPY 173.6 174.6 181.11
KHR 0 6.347 0
KRW 0 18.6 0
LAK 0 1.161 0
MYR 0 6395 0
NOK 0 2570 0
NZD 0 15235 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2740 0
SGD 20064 20194 20922
THB 0 759 0
TWD 0 875 0
XAU 12800000 12800000 13340000
XBJ 11000000 11000000 13340000
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,180 26,230 26,508
USD20 26,180 26,230 26,508
USD1 26,180 26,230 26,508
AUD 16,883 16,983 18,104
EUR 30,348 30,348 31,682
CAD 18,709 18,809 20,133
SGD 20,131 20,281 20,762
JPY 174.02 175.52 181.02
GBP 34,822 34,972 35,777
XAU 13,188,000 0 13,342,000
CNY 0 3,540 0
THB 0 794 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0