Thứ năm 17/07/2025 15:21
Email: tccuucavn@gmail.com
Hotline: 096 292 5888

Bộ Tài chính phản hồi về kiến nghị bỏ bảo hiểm xe máy bắt buộc

aa
Bộ Tài chính mới đây, đã có phản hồi chính thức trước kiến nghị của cử tri TP.HCM vừa gửi kiến nghị sau kỳ họp thứ 7, Quốc hội khóa XV về việc chuyển bảo hiểm xe máy từ bắt buộc sang tự nguyện.

Theo cử tri, nhiều người dân hiện mua bảo hiểm xe máy chỉ để đối phó với lực lượng Cảnh sát giao thông, chứ không thực sự quan tâm đến quyền lợi mà bảo hiểm mang lại. Do đó, cử tri đề nghị quy định về bảo hiểm xe máy nên được điều chỉnh theo hướng tự nguyện, không bắt buộc.

Trong văn bản trả lời, Bộ Tài chính nhấn mạnh quy định về bảo hiểm xe máy bắt buộc hiện được thực thi theo Luật Kinh doanh bảo hiểm có hiệu lực từ ngày 1/1/2023.

Cụ thể, bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới được quy định chi tiết về điều kiện bảo hiểm, mức phí, số tiền bảo hiểm tối thiểu trong Nghị định số 67/2023/NĐ-CP, ban hành ngày 6/9/2023. Theo đó, giấy chứng nhận bảo hiểm phải bao gồm các thông tin về doanh nghiệp bảo hiểm, và các quy định chi tiết liên quan đến giải quyết quyền lợi cho khách hàng.

bo tai chinh phan hoi ve kien nghi bo bao hiem xe may bat buoc hinh 1

Trong thời gian tới, Bộ Tài chính sẽ tiến hành giám sát chặt chẽ việc tuân thủ các quy định này để đảm bảo mục tiêu của chế độ bảo hiểm bắt buộc

Bộ Tài chính cho biết Nghị định 67 đã kế thừa và bổ sung nhiều quy định mới nhằm đơn giản hóa thủ tục bồi thường và đảm bảo quyền lợi tối đa cho người dân. Các quy định nổi bật bao gồm:

Đường dây nóng 24/7: Doanh nghiệp bảo hiểm phải duy trì đường dây nóng để tiếp nhận thông tin tai nạn, hướng dẫn và giải đáp cho chủ xe. Các cuộc gọi đến phải được ghi âm để đảm bảo quyền lợi khách hàng.

Thời gian giải quyết bồi thường nhanh chóng: Trong vòng 1 giờ sau khi nhận được thông báo về tai nạn, doanh nghiệp bảo hiểm phải hướng dẫn thủ tục yêu cầu bồi thường. Trong vòng 24 giờ, tổ chức giám định tổn thất để làm căn cứ bồi thường. Đối với thiệt hại về sức khỏe và tính mạng, doanh nghiệp phải tạm ứng bồi thường trong vòng 3 ngày làm việc.

Thủ tục đơn giản hóa: Người mua bảo hiểm có thể cung cấp tài liệu yêu cầu bồi thường dưới hình thức điện tử và không nhất thiết phải có hồ sơ công an, trừ trường hợp tử vong.

Ứng dụng công nghệ thông tin: Việc xử lý yêu cầu bồi thường cũng được tăng cường ứng dụng công nghệ nhằm nâng cao hiệu quả giải quyết.

Ngoài ra, Nghị định cũng quy định các trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm, như khi người lái xe có nồng độ cồn vượt mức cho phép. Bên cạnh đó, phạm vi chi hỗ trợ nhân đạo cũng được mở rộng và mức hỗ trợ tăng lên trong các trường hợp không thuộc phạm vi bảo hiểm.

Bộ Tài chính đánh giá các quy định mới trong Nghị định 67/2023/NĐ-CP đã giúp cải thiện đáng kể việc bồi thường bảo hiểm, đơn giản hóa thủ tục và bảo vệ quyền lợi của người dân.

Bộ cũng khẳng định sẽ giám sát chặt chẽ việc tuân thủ các quy định về bảo hiểm bắt buộc để đảm bảo quyền lợi cho người tham gia giao thông. Trong tương lai, Bộ Tài chính sẽ tổng kết, đánh giá và điều chỉnh chính sách nếu cần thiết để đáp ứng nhu cầu thực tế của người dân.

Việc duy trì bảo hiểm xe máy bắt buộc không chỉ là vấn đề tuân thủ luật pháp, mà còn nhằm bảo vệ quyền lợi của cả người điều khiển phương tiện và các bên liên quan khi xảy ra tai nạn. Tuy nhiên, Bộ Tài chính cũng ghi nhận ý kiến từ cử tri và sẽ cân nhắc điều chỉnh chính sách nếu thấy phù hợp với thực tiễn, nhu cầu của xã hội.

Theo Công luận
Tin liên quan
Tin bài khác
Sẽ hoàn thành các trạm dừng nghỉ trên cao tốc Bắc-Nam phía Đông trong năm 2025

Sẽ hoàn thành các trạm dừng nghỉ trên cao tốc Bắc-Nam phía Đông trong năm 2025

Bộ Giao thông Vận tải cho biết các đơn vị đang tích cực triển khai xây dựng và mục tiêu đến cuối năm 2025 sẽ hoàn thành 36 trạm dừng nghỉ trên tuyến cao tốc Bắc-Nam phía Đông.
Bộ Giao thông Vận tải đề xuất các cơ sở đăng kiểm thực hiện kiểm định khí thải xe máy

Bộ Giao thông Vận tải đề xuất các cơ sở đăng kiểm thực hiện kiểm định khí thải xe máy

Bộ Giao thông Vận tải vừa đề xuất một dự thảo nghị định quan trọng về việc mở rộng chức năng của các cơ sở đăng kiểm, cho phép các đơn vị này thực hiện kiểm định khí thải xe máy, một bước đi mới nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường từ phương tiện giao thông đường bộ.
Hàng nghìn học sinh ở Thanh Hoá vi phạm Luật Giao thông đường bộ

Hàng nghìn học sinh ở Thanh Hoá vi phạm Luật Giao thông đường bộ

Đây là một trong những vấn đề “nóng” được đưa ra tại hội nghị sơ kết công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông (TTATGT) 9 tháng trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá. Cụ thể, theo báo cáo của Ban ATGT tỉnh Thanh Hóa, trong 9 tháng của năm 2024, toàn tỉnh có 5.200 trường hợp học sinh vi phạm giao thông, cơ quan chức năng đã xử phạt số tiền 3,8 tỷ đồng.
Công an huyện Đan Phượng thực hiện cao điểm xử lý học sinh vi phạm giao thông

Công an huyện Đan Phượng thực hiện cao điểm xử lý học sinh vi phạm giao thông

Từ ngày 1/10 đến hết ngày 31/10/2024, Đội Cảnh sát giao thông - trật tự, Công an huyện Đan Phượng tổ chức ra quân thực hiện cao điểm đảm bảo TTATGT cho lứa tuổi học sinh trên địa bàn.
lanh-dao-vn
lanh-dao-phong-ban
danh-sach
dieu-le
Hà Nội
Thừa Thiên Huế
TP Hồ Chí Minh
Đà Nẵng
Hà Nội

37°C

Cảm giác: 43°C
mây thưa
Thứ sáu, 18/07/2025 00:00
29°C
Thứ sáu, 18/07/2025 03:00
33°C
Thứ sáu, 18/07/2025 06:00
36°C
Thứ sáu, 18/07/2025 09:00
37°C
Thứ sáu, 18/07/2025 12:00
34°C
Thứ sáu, 18/07/2025 15:00
31°C
Thứ sáu, 18/07/2025 18:00
30°C
Thứ sáu, 18/07/2025 21:00
29°C
Thứ bảy, 19/07/2025 00:00
30°C
Thứ bảy, 19/07/2025 03:00
33°C
Thứ bảy, 19/07/2025 06:00
36°C
Thứ bảy, 19/07/2025 09:00
36°C
Thứ bảy, 19/07/2025 12:00
28°C
Thứ bảy, 19/07/2025 15:00
28°C
Thứ bảy, 19/07/2025 18:00
28°C
Thứ bảy, 19/07/2025 21:00
28°C
Chủ nhật, 20/07/2025 00:00
29°C
Chủ nhật, 20/07/2025 03:00
32°C
Chủ nhật, 20/07/2025 06:00
36°C
Chủ nhật, 20/07/2025 09:00
35°C
Chủ nhật, 20/07/2025 12:00
33°C
Chủ nhật, 20/07/2025 15:00
29°C
Chủ nhật, 20/07/2025 18:00
28°C
Chủ nhật, 20/07/2025 21:00
27°C
Thứ hai, 21/07/2025 00:00
28°C
Thứ hai, 21/07/2025 03:00
28°C
Thứ hai, 21/07/2025 06:00
26°C
Thứ hai, 21/07/2025 09:00
25°C
Thứ hai, 21/07/2025 12:00
25°C
Thứ hai, 21/07/2025 15:00
25°C
Thứ hai, 21/07/2025 18:00
26°C
Thứ hai, 21/07/2025 21:00
27°C
Thứ ba, 22/07/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 22/07/2025 03:00
30°C
Thứ ba, 22/07/2025 06:00
31°C
Thừa Thiên Huế

35°C

Cảm giác: 42°C
mây cụm
Thứ sáu, 18/07/2025 00:00
28°C
Thứ sáu, 18/07/2025 03:00
34°C
Thứ sáu, 18/07/2025 06:00
38°C
Thứ sáu, 18/07/2025 09:00
36°C
Thứ sáu, 18/07/2025 12:00
28°C
Thứ sáu, 18/07/2025 15:00
25°C
Thứ sáu, 18/07/2025 18:00
25°C
Thứ sáu, 18/07/2025 21:00
24°C
Thứ bảy, 19/07/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 19/07/2025 03:00
33°C
Thứ bảy, 19/07/2025 06:00
36°C
Thứ bảy, 19/07/2025 09:00
35°C
Thứ bảy, 19/07/2025 12:00
29°C
Thứ bảy, 19/07/2025 15:00
26°C
Thứ bảy, 19/07/2025 18:00
24°C
Thứ bảy, 19/07/2025 21:00
25°C
Chủ nhật, 20/07/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 20/07/2025 03:00
32°C
Chủ nhật, 20/07/2025 06:00
31°C
Chủ nhật, 20/07/2025 09:00
30°C
Chủ nhật, 20/07/2025 12:00
27°C
Chủ nhật, 20/07/2025 15:00
26°C
Chủ nhật, 20/07/2025 18:00
26°C
Chủ nhật, 20/07/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 21/07/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 21/07/2025 03:00
28°C
Thứ hai, 21/07/2025 06:00
25°C
Thứ hai, 21/07/2025 09:00
27°C
Thứ hai, 21/07/2025 12:00
27°C
Thứ hai, 21/07/2025 15:00
26°C
Thứ hai, 21/07/2025 18:00
26°C
Thứ hai, 21/07/2025 21:00
26°C
Thứ ba, 22/07/2025 00:00
26°C
Thứ ba, 22/07/2025 03:00
29°C
Thứ ba, 22/07/2025 06:00
31°C
TP Hồ Chí Minh

28°C

Cảm giác: 32°C
mưa nhẹ
Thứ sáu, 18/07/2025 00:00
28°C
Thứ sáu, 18/07/2025 03:00
28°C
Thứ sáu, 18/07/2025 06:00
34°C
Thứ sáu, 18/07/2025 09:00
33°C
Thứ sáu, 18/07/2025 12:00
29°C
Thứ sáu, 18/07/2025 15:00
28°C
Thứ sáu, 18/07/2025 18:00
27°C
Thứ sáu, 18/07/2025 21:00
27°C
Thứ bảy, 19/07/2025 00:00
27°C
Thứ bảy, 19/07/2025 03:00
30°C
Thứ bảy, 19/07/2025 06:00
31°C
Thứ bảy, 19/07/2025 09:00
29°C
Thứ bảy, 19/07/2025 12:00
29°C
Thứ bảy, 19/07/2025 15:00
27°C
Thứ bảy, 19/07/2025 18:00
26°C
Thứ bảy, 19/07/2025 21:00
26°C
Chủ nhật, 20/07/2025 00:00
27°C
Chủ nhật, 20/07/2025 03:00
31°C
Chủ nhật, 20/07/2025 06:00
28°C
Chủ nhật, 20/07/2025 09:00
30°C
Chủ nhật, 20/07/2025 12:00
29°C
Chủ nhật, 20/07/2025 15:00
27°C
Chủ nhật, 20/07/2025 18:00
26°C
Chủ nhật, 20/07/2025 21:00
25°C
Thứ hai, 21/07/2025 00:00
26°C
Thứ hai, 21/07/2025 03:00
28°C
Thứ hai, 21/07/2025 06:00
29°C
Thứ hai, 21/07/2025 09:00
31°C
Thứ hai, 21/07/2025 12:00
27°C
Thứ hai, 21/07/2025 15:00
26°C
Thứ hai, 21/07/2025 18:00
27°C
Thứ hai, 21/07/2025 21:00
27°C
Thứ ba, 22/07/2025 00:00
27°C
Thứ ba, 22/07/2025 03:00
29°C
Thứ ba, 22/07/2025 06:00
31°C
Đà Nẵng

34°C

Cảm giác: 41°C
bầu trời quang đãng
Thứ sáu, 18/07/2025 00:00
28°C
Thứ sáu, 18/07/2025 03:00
31°C
Thứ sáu, 18/07/2025 06:00
30°C
Thứ sáu, 18/07/2025 09:00
31°C
Thứ sáu, 18/07/2025 12:00
29°C
Thứ sáu, 18/07/2025 15:00
27°C
Thứ sáu, 18/07/2025 18:00
27°C
Thứ sáu, 18/07/2025 21:00
27°C
Thứ bảy, 19/07/2025 00:00
28°C
Thứ bảy, 19/07/2025 03:00
32°C
Thứ bảy, 19/07/2025 06:00
31°C
Thứ bảy, 19/07/2025 09:00
31°C
Thứ bảy, 19/07/2025 12:00
30°C
Thứ bảy, 19/07/2025 15:00
29°C
Thứ bảy, 19/07/2025 18:00
28°C
Thứ bảy, 19/07/2025 21:00
28°C
Chủ nhật, 20/07/2025 00:00
29°C
Chủ nhật, 20/07/2025 03:00
32°C
Chủ nhật, 20/07/2025 06:00
32°C
Chủ nhật, 20/07/2025 09:00
31°C
Chủ nhật, 20/07/2025 12:00
29°C
Chủ nhật, 20/07/2025 15:00
29°C
Chủ nhật, 20/07/2025 18:00
29°C
Chủ nhật, 20/07/2025 21:00
29°C
Thứ hai, 21/07/2025 00:00
28°C
Thứ hai, 21/07/2025 03:00
30°C
Thứ hai, 21/07/2025 06:00
29°C
Thứ hai, 21/07/2025 09:00
30°C
Thứ hai, 21/07/2025 12:00
30°C
Thứ hai, 21/07/2025 15:00
30°C
Thứ hai, 21/07/2025 18:00
30°C
Thứ hai, 21/07/2025 21:00
30°C
Thứ ba, 22/07/2025 00:00
29°C
Thứ ba, 22/07/2025 03:00
28°C
Thứ ba, 22/07/2025 06:00
30°C

Giá vàng

DOJI Giá mua Giá bán
AVPL/SJC HN 118,600 120,600
AVPL/SJC HCM 118,600 120,600
AVPL/SJC ĐN 118,600 120,600
Nguyên liệu 9999 - HN 10,860 ▲30K 10,940 ▲30K
Nguyên liệu 999 - HN 10,850 ▲30K 10,930 ▲30K
PNJ Giá mua Giá bán
TPHCM - PNJ 114.700 117.600
TPHCM - SJC 118.600 120.600
Hà Nội - PNJ 114.700 117.600
Hà Nội - SJC 118.600 120.600
Đà Nẵng - PNJ 114.700 117.600
Đà Nẵng - SJC 118.600 120.600
Miền Tây - PNJ 114.700 117.600
Miền Tây - SJC 118.600 120.600
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.700 117.600
Giá vàng nữ trang - SJC 118.600 120.600
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.700
Giá vàng nữ trang - SJC 118.600 120.600
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.700
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.700 117.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.700 117.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.200 116.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 114.080 116.580
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.370 115.870
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.130 115.630
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.180 87.680
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.920 68.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.200 48.700
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.500 107.000
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.840 71.340
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.510 76.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 72.010 79.510
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.410 43.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.160 38.660
AJC Giá mua Giá bán
Trang sức 99.99 11,260 ▲10K 11,710 ▲10K
Trang sức 99.9 11,250 ▲10K 11,700 ▲10K
NL 99.99 10,800 ▲12K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,800 ▲12K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,470 ▲10K 11,770 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,470 ▲10K 11,770 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,470 ▲10K 11,770 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 11,860 12,060
Miếng SJC Nghệ An 11,860 12,060
Miếng SJC Hà Nội 11,860 12,060

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16376 16644 17222
CAD 18505 18782 19398
CHF 31825 32206 32852
CNY 0 3570 3690
EUR 29640 29912 30939
GBP 34187 34577 35514
HKD 0 3199 3401
JPY 169 173 179
KRW 0 17 19
NZD 0 15143 15730
SGD 19776 20057 20583
THB 719 783 836
USD (1,2) 25878 0 0
USD (5,10,20) 25918 0 0
USD (50,100) 25946 25980 26320
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,980 25,980 26,340
USD(1-2-5) 24,941 - -
USD(10-20) 24,941 - -
GBP 34,631 34,724 35,589
HKD 3,273 3,283 3,383
CHF 32,226 32,326 33,143
JPY 173.1 173.41 180.72
THB 767.03 776.5 830.48
AUD 16,775 16,836 17,308
CAD 18,775 18,835 19,379
SGD 19,977 20,040 20,709
SEK - 2,643 2,734
LAK - 0.92 1.29
DKK - 4,006 4,144
NOK - 2,506 2,594
CNY - 3,595 3,693
RUB - - -
NZD 15,203 15,345 15,784
KRW 17.38 18.13 19.57
EUR 29,971 29,995 31,203
TWD 802.04 - 970.95
MYR 5,753.09 - 6,489.34
SAR - 6,857.58 7,217.37
KWD - 83,330 88,594
XAU - - -
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,965 25,975 26,315
EUR 29,789 29,909 31,032
GBP 34,389 34,527 35,513
HKD 3,265 3,278 3,384
CHF 32,018 32,147 33,067
JPY 172.24 172.93 180.23
AUD 16,609 16,676 17,215
SGD 19,989 20,069 20,615
THB 783 786 821
CAD 18,728 18,803 19,329
NZD 15,237 15,742
KRW 18.04 19.78
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25970 25970 26340
AUD 16698 16798 17366
CAD 18736 18836 19393
CHF 32192 32222 33120
CNY 0 3607.8 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30042 30142 30923
GBP 34553 34603 35706
HKD 0 3330 0
JPY 172.72 173.72 180.27
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.6 0
LAK 0 1.155 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15331 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2750 0
SGD 19974 20104 20835
THB 0 749.3 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12050000
XBJ 10500000 10500000 12050000
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,960 26,010 26,260
USD20 25,960 26,010 26,260
USD1 25,960 26,010 26,260
AUD 16,640 16,790 17,860
EUR 30,058 30,208 31,386
CAD 18,645 18,745 20,064
SGD 20,020 20,170 20,644
JPY 172.83 174.33 179.01
GBP 34,583 34,733 35,520
XAU 11,858,000 0 12,062,000
CNY 0 3,490 0
THB 0 785 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0